Có lẹ bản đồ chữ Hán trông sẽ như thế này : Cách tiếp cận theo trục ngang đã được bắt đầu Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để xem link. Nhưng thấy ở diễn đàn, chưa có hướng nhìn theo chiều dọc nên bây giờ mình sẽ thử. Mình cũng đang trên đường mày mò thôi, nếu có làm phiền thì .... Rất mong được sự góp ý, sữa chữa, bổ sung của các bạn.?!?! Chùm 1 : 工 → 紅, 空, 虹, 江, 攻, 功 đều có 工 Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để xem link
Đang xem cuốn: Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để xem link Mà trong này chỉ có chữ kanji và tiếng anh, còn thiếu nghĩa hán tự và phần phiên hiragana. Có cách nào bổ sung phần này không San?
Chùm 2 : 直 → 植, 殖, 値, 置, 徳(德)、聴(聽) 直 - 「ショク|なおす」TRỰC. Chùm này bắt đầu bằng chữ trực, có nghĩa là ngay thẳng. Toán cấp 2, có nhắc đến đến đường trung trực - là đường vuông góc tại trung điểm. Về nguồn gốc, chữ 直, gồm 1 con mắt 目 và các đường vuông góc. Con mắt chỉ có khả năng nhìn theo đường thẳng, nhìn ngang-nhìn dọc, bởi vì ánh sáng đi theo đường thẳng. (Hình như là ánh sáng vẫn có thể đi theo đường cong được, với lực hấp dẫn đủ lớn. Einstein đã dự doán điều này, và được kiểm nghiệm là đúng sau đó. Nhưng thời chữ Hán thì làm gì đã có Einstein ??? ) 植, 殖 đều mang cả âm, cả hình 植 「ショク|うえる・うわる」- THỰC, trong thực vật, cây cối. Mà cây cối thì mọc thẳng lên. (danh từ) 殖 「ショク|ふえる・ふやす」- THỰC, nghĩa trồi lên, trồi thẳng lên. (động từ) 値, 置 値 「チ|ね」TRỊ, giá trị. Người ta sẽ nhìn thẳng vào bản chất của người đó để xem xét giá trị của họ. 置 「チ|おく」TRÍ, trong vị trí. Sau khi biết được đặc điểm, giá trị rồi sẽ bị bố trí vào vị trí thích hợp. Mà đã xếp đặt, trang trí thì phải dựng thẳng đứng, chứ không để nằm bừa bãi lộn xộn. Như các quân cờ trên bàn cờ vậy. 徳(德) 「トク」ĐỨC, trong đạo đức. Chỉnh cho tâm 心 can, tâm trí được ngay thẳng, không quanh co, lượn lẹo gọi là ĐỨC. Như một vĩ nhân Xyz nào đó đã có câu thơ như sau: ...(nếu thấy sẽ bổ sung).Có lẽ như thế thật, vì chữ CHÂN 真 - trong chân thành, chân-thiện-mỹ, cũng từ 直 mà ra. Để ý thấy trong chữ 徳 ngày nay không còn 2 đường vuông góc phía dưới, nhưng font chữ cũ vẫn còn di tích 1 đường thẳng giữa bộ 心 và 目. (Chữ mục đã bị 目 quay ngang ra cho cân đối.) 聴(聽) 「チョウ|きく」THÍNH, trong thính giả, thính phòng, tai thính như chó? Thế NGHE thì liên quan gì đến đường thẳng??? Bình thường thì ta nghe theo kiểu 聞 như vịt nghe sấm, nói tai nọ ra tai bên kia, không để tâm giống như giả vờ nghe nhưng mắt nhìn đi chỗ khác vậy. Nhưng khi nghe thấy điều thú vị thì sao? Tai, mắt đều hướng thẳng về phía người nói, người hát rất chăm chú. Chính là kiểu nghe này 聴. Lý do, có chữ vương 王, bởi vì ngày xưa các vua thường đứng hùng biện trước đám dân, cứ nhìn Hitler thì rõ. Bây giờ thì có vua dần thay bằng các cô ca sĩ xinh đẹp, sexy/... Hoặc cũng như các guru đang thuyết giảng cho các đệ tử của mình... Tổng kết lại ta có hình này:
Phát sinh khó khăn rồi San. Bảng tự điển chỉ cho gõ hiragana mới hiện ra chữ kanji tương ứng. Chỉ biết mỗi chữ kanji, không biết phiên âm hiragana. Có thêm cách nào để xài từ điển không?
Trước mình làm cách này: Vào google translate. Chọn chế độ viết tay, hình cái bút ngay cạnh cái micro? Rồi cầm chuột mà vẽ, vừa học viết luôn thể. Thấy chữ nào phía dưới hiện ra thì kích chọn. Rồi copy paste vô cái từ điển kia!!!!
@Ban Tang Du Tử Bạn copy chữ Kanji vào ô vuông, nhấn Translate Now. Muốn đổi sang dạng Romaji, Kata hay Hira có cái ô bên cạnh Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để xem link
Uh đúng thế Tử, định tự học thấy có mỗi quyển này dạy Kanji bài bản. Không tìm thấy quyển nào trên mạng dạy kanji nữa. Thì có bác này làm topic giới thiệu vừa đủ. Thanks
Không copy qua được luôn. Cop qua hiện ra chữ latinh luôn. Ví dụ chữ số 33. Cóp ra sẽ ra thế này: "í" . Để bắt chước bạn San vậy.
Bạn copy chữ Kanji vào khung có số 1. Nhấn con trỏ vào mũi tên ở chữ số 2, bạn chọn Hiragana Nhấn Translate nó sẽ ra chữ số 3, nhấn vào chữ はな sẽ ra nghĩa của chữ Hán bằng tiếng Anh.
Đây là cái link của Nhật họ làm, ai chưa thuộc hết âm On, âm Kun của Kanji thì copy vào đấy đổi sang Hira mới gõ trên bàn phím được. Cái này không phải từ điển.
Mình học theo trang này, được làm theo cuốn Remembering the kanji. Rất dễ hiểu Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để xem link
Chùm 3 : 㥯 → 隠, 穏 㥯 ー chữ này hiện không còn được dùng nữa. Về nguồn gốc: phía trên là hình bàn tay 爫+工+ヨ cũng một là dạng bàn tay. Nghĩa của nó là, 2 bàn tay đang nâng niu một vật quí báu, món đồ thủ công 工 mỹ nghệ,... bằng cả trái tim mình. Bộ TÂM 心. -> như con khỉ này. Chữ mới hiện này không còn có chữ CÔNG 工 nữa. 隠 「イン|かくす」ẨN, ẩn dấu, bí ẩn. Đồ càng quí thì càng phải cất dấu cẩn thẩn. Giống như trong phim 'The lord of the ring', một thằng cu Hobbit nhặt được chiếc nhẫn quí, đã chọn cách sống lang thang, ẩn dật và biến thành Gollum! 穏 「オン|おだやか」ỔN, yên ổn, ổn định. Như cụ Lê Quý Đôn đã nói “phi nông bất ổn”. Hình tổng kết:
CHÙM 5 : 辟 → 劈・霹・璧・壁・避・檗 辟: về nguồn gốc, chữ này gồm 「尸 hình người đang quì+口+辛 hình vật sắc nhọn 」. Tượng hình cảnh tra tấn, mà cách tra tấn là dùng dao/kiếm 辛, xẻo từng miếng thịt trên người đó ra. Chữ KHẨU 口 ở đây tượng chưng cho hình dạng miếng thịt bị cắt. Chắc còn nhớ "tùng xẻo" chứ, cứ đánh trống cái 'tùng' 1 cái thì xẻo 1 miếng thịt? Hay còn gọi là 'lăng trì' ấy, một cách tra tấn rất rộng rãi ở Trung Quốc, mãi đến năm 1905 mới được bãi bỏ! 劈 PHÁCH, bổ ra, bửa ra, cắt ra. 霹 PHÍCH, sét đánh thình lình. Bộ VŨ 雨。 璧 BÍCH 「べき|たま」, trong ngọc bích. Là một thứ đá rất quí, và cứng nhất trong các loại đá. Người ta phải cắt tỉa chúng bằng dao có gắn kim cương. Giống như đang "xẻo" từng miếng ngọc ra vậy? 壁 - BÍCH 「ベキ|かべ」, vách, bức tường. Bức tường là thứ chia cắt/xẻo cả căn nhà ra từng các phòng riêng biệt. 避 TỊ 「ヒ|さける」, người tị nạn. Đi lánh nạn, thì phải chia cắt với gia đình, người thân yêu.
Chùm 6 : 卒 (卆) → 粋 翠 枠 ・ 倅 砕 膵 ・酔 悴 -> 卒 TỐT - tượng hình một bộ y phục có có các nét gạch chéo. Phía trên là chữ Y 衣, phía dưới là chữ THẬP 十 các nét gạch chéo được đặt thẳng lại. Những bộ quần áo có ký hiệu như vậy, được dùng cho các đầy tớ, nô lệ, tầng lớp thấp bé nhất. Chữ hiện đại thì TỐT 卒 được viết thành -> 卆. 粋 TÚY, tinh túy, thanh túy, thuần túy như hạt gạo. Bên ngoài hạt gạo có lớp vỏ mỏng, trong trắng, gọi là vỏ cám. Các người đẹp, công chúa hay vo gạo, rồi lấy nước gạo tát lên mặt cho làn da trắng đệp? 翠 THÚY. Chim bói cá, loài chim nhỏ, có bộ lông màu xanh tựa như nước dòng nước tinh khiết. Ngoài ra còn chỉ ngọc PHỈ THÚY 翡翠, thứ ngọc xanh biếc. 枠 - chữ này do người Nhật chế ra, nghĩa là khung, giá đỡ. Khung tranh được làm từ các mảnh gỗ nhỏ 木, rồi khoác tấm vải vẽ 衣 lên. Nếu là khung xương thì khoác da, thịt lên? -> Chỉ sự nhỏ bé: 倅 THỐI, người đầy tớ giúp việc cho quan. 砕 TOÁI, phá vỡ, đập vỡ ra thành các mảnh nhỏ. 膵 TỤY, tuyến TỤY có chức năng tiết ra các enzim tiêu hóa thức ăn thành các thứ nhỏ hơn để cơ thể hấp thụ. Về sau được quần áo như vậy được mặc cho binh lính, sĩ tốt, cấp bậc thấp nhất trong quân đội. Quân TỐT trên bàn cờ, thì thường hay được đưa ra thí mạng, nghĩa là có thể chết bất cứ lúc nào. - > Chỉ sự kết thúc, cái chết (như 卒業 TỐT NGHIỆP): 酔 TÚY, say rượu. Uống rượu 酒 thì say, mà say thì mất hết ý thức, như người chết vậy. Uống rượu say như chết. 悴 TỤY, tiều tụy 憔悴, cảm giác忄đau khổ, ốm đau, úa tàn như sắp chết đến nơi. Hình tổng kết :
CHÙM 7: 甘 → 柑 紺 鉗 嵌 ・ 敢 瞰 巌 厳 甘 CAM, ngọt, ngon ngọt. Tượng hình cái miệng 口 đang ngậm cây kẹo. Trong bài thơ 'Cảm ơn người tặng cam' có câu "Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?", nghĩa là hết khó khăn gian khổ rồi sẽ có ngày được nếm trải ngọt bùi. Chữ cam ở câu cuối 甘 không giống chữ cam ở câu đầu 柑. 柑 CAM, cây cam, quả cam. Cam thì nghọt hơn chanh? 鉗 KIỀM, cài kìm. Mỏ kìm đang gắp cái đinh, cũng giống như cái mồm ngậm cục kẹo. 嵌 KHẢM, hỏm vào. Đục trên mặt gỗ cho lõm vào, rồi nhét vỏ còn trai biển vào gọi là khảm tranh. Cái hang sâu lõm vào cũng gọi là KHẢM. 敢 CẢM, dũng cảm, quả cảm. Xem phim Hollywood với đọc truyện tranh, để ý cách các dũng sĩ chiến đấu với quái vật. Nhòm khi con quái vật há miệng 口 ra định đớp, thì nhanh tay 攴|攵 ném cái que 工 ngang miệng nó, cho nó không ngậm được mồm, thế là thắng. Chữ này, phía trái giống cái tai 耳, nhưng đúng ra tượng hình cái miệng đang ngậm vật gì đó 甘. 瞰 KHÁM, nhìn từ trên cao xuống. Ảnh dưới cũng không khác cái miệng là mấy? 巌 NHAM, đá nham, dung nham núi lửa. Miệng núi lửa đang phun trào. 厳 NGHIÊM trang, uy nghiêm. Chữ cũ có hai cái miệng 嚴. Chắc chỉ ông vua đang đứng trên cao đọc diễn văn? 紺 CÁM. Chưa biết tại sao màu xanh đậm lại liên quan đến miệng 甘 ??? Hình tổng kết: