0088.3.0015 @Trần Lê Hương(soát xong)

8/1/16
0088.3.0015 @Trần Lê Hương(soát xong)
  • PDF
    GoogleDocs

    :rose::rose::rose:

    #0088.3.00015

    Đánh máy: teszine



    – 282 –


    62 – Ruộng không phân, như thân không của.

    63 – Rượu treo, cháo thí, nghe hát nhờ.


    8 chữ


    64 – Ráng vàng thời nắng(1), rắng trắng(2) thời mưa.

    65 – Rắn mai tại lỗ, rắn hổ về nhà.

    66 – Rắn già rắn lột, ngừi già người chột.

    67 – Rắn rết bò vào, cóc nhái bò ra.

    68 – Răng đen bôi bác, răng vàng lịch sự.

    69 – Rô anh còn tiếc, nữa giếc tôi ư.

    70 – Ruộng cao giồng mầu, ruộng sâu cấy chiêm.


    9 chữ


    71 – Ruộng bề-bề không bằng một nghề trong tay.


    10 chữ


    72 – Ra đường hỏi ông già, về nhà hỏi con nít.

    73 – Rẻ thì mua chơi, đắt thì nghỉ ngơi đồng tiền.


    11 chữ


    74 – Rau muống tháng chín, nàng dâu nhịn cho mẹ chồng ăn.


    12 chữ


    75 – Rồng đen lấy nước thì nắng,

    Rồng trắng lấy nước thì mưa.


    (1) – gió (2) – đỏ.


    – 283 –


    14 chữ


    76 – Ra đi thì sự đã liều,

    Mưa mai không biết, nắng chiều không hay.


    77 – Ra đi, rằng đứt, rằng đành,

    Ra về, để mối tơ mành ai quây.


    78 – Ra đi rằng đứt mà đi,

    Rằng về, rằng khỏi chốn ni mà về.


    79 – Ra đường vui những cảnh người,

    Về nhà tôi thấy cảnh tôi, tôi buồn.


    80 – Ra đường thấy cánh hoa rơi,

    Hai chân giậm xuống chẳng chơi hoa thừa.


    81 – Ra đường thấy cánh hoa rơi,

    Hai tay nâng lấy, cũ người, mới ta.


    82 – Ra đường gió mát thảnh-thơi,

    Thương người nằm võng nắng nôi ở nhà.


    83 – Ra vời mới biết cạn sâu,

    Ở trong lạch hói, biết đâu mà dò.


    84 – Ra tay cầm lửa đốt giời,

    Chẳng may lửa cháy, lửa rơi xuống đầu.


    85 – Rạ-tràng xe cát bể đông,

    Nhọc lòng mà chẳng nên công cán gì.


    86 – Ra đồng chiên, có liềm thì cắt,

    Ra đồng mùa, có mắt thì trông.


    87 – Rằm Giờ, rằm Bụt, rằm Tiên,

    Rằm đâu đến chú, chú nhăm hôm rằm.


    88 – Rắn đến nhà chẳng đánh thì quái,

    Gái đến nhà chẳng chơi cũng thiệt.


    – 284 –


    89 – Răng đen chẳng lọ là nhăn,

    Người giòn chẳng lọ vấn khăn mới giòn.


    90 – Rập-rềnh nước chảy qua đèo,

    Bà già tấp-tểnh mua heo cưới chồng.


    91 – Râu tôm nấu với ruột bầu,

    Chồng chan, vợ húp gật đầu khen ngon.


    92 – Rõ ràng giấy trắng, mực đen,

    Duyên ai phận ấy chớ ghen mà gầy.


    93 – Roi song đánh đoạn thì thôi,

    Một nhời siết cạnh muôn đời chửa quên.


    94 – Rồng vàng tắm nước ao tù,

    Người khôn ở với người ngu bực mình.


    95 – Rồng nằm bể cạn phơi râu,

    Mấy nhời anh nói giấu đầu hở đuôi.


    96 – Ru con con ngủ cho rồi,

    Mẹ ra chỗ vắng, mẹ ngồi than thân.


    97 – Rù đầu giả dại, làm ngây,

    Khôn kia dễ bán dại này mà ăn.


    98 – Ruộng gần bỏ cỏ không cày,

    Chợ xa quà rẻ, mấy ngày cũng đi.


    99 – Rút dây còn sợ động rừng,

    Báng đầu thằng trọc, nể lòng ông sư.


    100 – Rừng có mạch, vách có tai,

    Người trong chưa tỏ, người ngoài đã hay.


    101 – Rượu nhạt uống lắm cũng say,

    Người khôn nói lắm, dẫu hay cũng nhàm.


    102 – Rượu ngon bất luận be sành,

    Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.


    – 285 –


    16 chữ


    103 – Ra đường ông Tú, ông Chiều,

    Về nhà móng tay mỏ sẻ, cậy niêu đã mòn.


    104 – Ra đường chẳng biết ai nói thế nào,

    Về nhà lấy thớt, lấy dao băm l…


    105 – Ra ngõ gặp gái, mọi cái mọi hay,

    Ra ngõ gặp giai, vừa may vừa mắn.


    106 – Rèm xưa ba bức mành mành,

    Con mắt cô mày thế ấy tu hành được đâu.



    S


    3 chữ


    1 – Sa đít dện.

    2 – Sắc như nước(1).

    3 – Sóng bạc đầu.

    4 – Sợ mất vía(2).

    5 – Sợ kinh hồn.


    4 chữ


    6 – Sa cơ nhỡ bước.

    7 – Sa chân xuống giếng.

    8 – Sà ngang, ruỗi dọc.

    9 – Sai sâu về bể.


    (1) – mác (2) – mật.


    – 286 –


    10 – Say lướt cò bợ.

    11 – Say tít cung thang.

    12 – Say như điếu đổ.

    13 – Sáng mưa, trưa tạnh.

    14 – Sáng ra, tối vào.

    15 – Sắc như gươm tàu.

    16 – Sắn váy quai cồng.

    17 – Sẩy quang đứt gánh.

    18 – Sẩy đàn tai nghé.

    19 – Sẩy nồi, vơ đế.

    20 – Sấm động gió tan.

    21 – Sâu như giếng khơi.

    22 – Sâu ao cao bờ.

    23 – Sen ngó đào tơ.

    24 – Sểnh nạ quạ tha.

    25 – Sếu chết về mồi.

    26 – Siêng ăn nhác làm.

    27 – Sinh năm, đẻ bảy(3).

    28 – Sinh nở có thời.

    29 – Sinh ký, tử quy.

    30 – Sinh thuận, tử an.

    31 – Sinh tử bất kỳ.

    32 – Sinh sự, sự sinh.

    33 – So đũa xô mâm.

    34 – So tầy gốc rạ.

    35 – So kè so măng.

    36 – So kè hết nước.

    37 – So tầy, vót dọn.

    38 – Sôi gan, nổi mật.


    (3) – mười.

    – 287 –


    39 – Sông rộng, sóng cả.

    40 – Sông lở, cát bồi.

    41 – Sông lở, sóng cồn.

    42 – Sống khôn, chết thiêng.

    43 – Sống chết có số.

    44 – Sống nuôi, chết khôn.

    45 – Sống Tết, chết giỗ.

    46 – Sợ xo Bái-Công.

    47 – Sợ mướt mồ-hôi.

    48 – Sợ run que rẽ.

    49 – Sớm đi, tối về.

    50 – Sớm qua, tối đến.

    51 – Sớm ăn, tối nhịn.

    52 – Sớm con, muộn chồng.

    53 – Sơn cao, thủy trường.

    54 – Sơn cao, thủy thâm.

    55 – Sơn cùng, thủy tận.

    56 – Sơn thủy hữu tình.

    57 – Sơn thủy hữu nhân.

    58 – Suy đồng, tính lạng.

    59 – Suy hơn quản thiệt.

    60 – Sứ giả nhà giời.

    61 – Sửa túi, nâng khăn.

    62 – Sức dài, vai rộng.

    63 – Sương sa hoa nở.

    64 – Sượng mẹ bở con.


    5 chữ


    65 – Sa cơ phải lụy cơ.

    66 – Sẩy vai xuống cánh tay.


    – 288 –


    67 – Sống lâu hơn ở sạch.

    68 – Sống no hơn chết thèm.

    69 – Sống lâu lên lão làng.

    70 – Sờ như xẩm sờ vợ.

    71 – Sờ trôn chẳng thấy thối.

    72 – Sợ như run, như rẽ.

    73 – Sứa không nhảy qua đăng.


    6 chũ


    74 – Sai một ly, đi một dặm.

    75 – Sanh sảnh như mảnh nồi rang.

    76 – Sáng tai họ, điếc tai cầy.

    77 – Sáng giăng suông bả về vậy.

    78 – Sáng con mắt chặt đầu gối.

    79 – Sáng ướt áo, trưa ráo đầu.

    80 – Sáo ngã, bồ câu lướt đập.

    81 – Săn sóc chẳng bằng góc ruộng.

    82 – Sặt-sành là anh kẻ trộm.

    83 – Sẩy chân còn hơn sẩy miệng.

    84 – Sấm bên đông động bên tây.

    85 – Sâu khó lội, cao khó trèo.

    86 – Sinh con ai nỡ sinh lòng.

    87 – Sinh hữu kỳ, tử vô hạn.

    88 – Sông có khúc, người có lúc.

    89 – Sống gửi thịt, chết gửi xương.

    90 – Sống quê cha, ma quê chồng.

    91 – Sống cục đất, mất cục vàng.

    92 – Sống ở làng, sang ở nước.

    93 – Sống dần đèn ,chết kèn trống.

    94 – Sống lâu biết nhiều sự lạ.


    – 289 –


    95 – Sống cậy nhà, già cậy mồ.

    96 – Sống chỉ mặt, chết chỉ mồ.

    97 – Sống ngày nào, biết ngày ấy.

    98 – Sờ chẳng ra, sà chẳng thấy.

    99 – Sợ hùm, sợ cả cứt hùm.

    100 – Sợ như bò thấy nhà táng.

    101 – Sớm chẳng cần, trưa chẳng vội.

    102 – Sớm ngồi lê, tối vê sồi.

    103 – Sớm rửa cưa, trưa mài đục.

    104 – Suy bụng ta ra bụng người.

    105 – Sư hổ mang, vãi rắn rết.

    106 – Sứ giả ăn trước Thành-hoàng.

    107 – Sưng chân cùng tuồng chết rẫm.

    108 – Sướng một lúc khổ một đời.

    109 – Sứt mang xỏ quàng con mắt.


    7 chũ


    110 – Sang nước Lào phải ăn mắm nhái.

    111 – Sáng gió may, tối quay gió nồm.

    112 – Sanh không thủng cá đi đàng nào.

    113 – Sẩy quang, đứt đòn gánh giữa đàng.

    114 – Số ăn mày cầm tinh bị gậy.

    115 – Sợ hẹp lòng, không sợ hẹp nhà.

    116 – Sợ ông Thần, phải nể cây đa.

    117 – Sợ chi lo bà vãi trọc đầu.

    118 – Sợ chi lo ông đò khát nước.


    8 chũ


    119 – Sàn-sạt như hai gái lấy một chồng.

    120 – Sau mau thì mưa, sao thưa thì nắng.


    – 290 –


    121 – Sắc nanh chuột dễ cắn được cổ mèo.

    122 – Sây dab a quan, chảy máu sáu quan.

    123 – Sâu muống thì đen, sâu dền thì trắng.

    124 – Sâu ao lắm cá, độc dạ khốn thân.

    125 – Sinh được một con, mất một hòn máu.

    126 – Sinh vô gia cư, tử vô địa táng.

    127 – Sóng đâu không mòi, khói đâu không lửa.

    128 – Số phận lao-đao, phải sao chịu vậy.

    129 – Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ đi.

    130 – Sống mặc vải Bùi, chết vùi vàng tâm.

    131 – Sống chẳng được nhờ, chết phải để tang.

    132 – Sống lâu sức khỏe mọi vẻ mọi hay.

    133 – Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ bị.

    134 – Sợ người ở phải, hãi người cho ăn.

    135 – Sơn ăn từng mặt, ma bắt từng người.

    136 – Sung cũng như ngái, mái cũng như mây.

    137 – Sư nói(1) sư phải, vãi nói (2) vãi hay.

    138 – Sự làm hay hỏng, sự ngóng (3) hay trơ.


    9 chữ


    139 – Sa chân đỡ lại, sa miệng đỡ không lại.

    140 – Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ ấp vú dì.

    141 – Sinh voi sinh cỏ, sinh rươi sinh vỏ quít.

    142 – Sông hoắm không chết, đi chết vũng trâu đầm.


    10 chữ


    143 – Sáng rửa cưa, trưa mài đục, tối giục nhau về.


    (1) – và (2) – rằng (3) – hỏng.


    – 291 –


    144 – Sống một người một nết, chết một người một tật.

    145 – Sống một người một nhà, chết một người một mồ.

    146 – Sống canh của Tràng-Tiền, chết bộ-hạ Trung-Hiền.

    147 – Sống được miếng đồi chó, chết được bó vàng tâm.

    148 – Sống một đồng không hết, chết một đồng không đủ.

    149 – Suy tar a người, máu bò cũng như tiết dê.

    150 – Sự thật che sự bóng, tối lấp vì sang giời.


    11 chữ


    151 – Sống làm giai Bát-Tràng, chết làm Thành-hoàng Kiêu-Kỵ.

    152 – Sợ mẹ sợ cha, chẳng bằng sợ tháng ba ngày dài.


    12 chữ


    153 – Sống về mồ về mả,

    Chẳng ai sống về cả bát cơm.


    14 chữ


    154 – Sa chân bước xuống ruộng dưa,

    Dẫu ngay cho chết cũng ngờ rằng gian.

    155 – Sá bao cá chậu chim lồng,

    Hễ người quân-tử cố cùng mới nên.

    156 – Sang chơi, thì cứ mà sang,

    Đừng bắt đón đàng mà nhọc lòng dân.


    – 292 –


    157 – Sáng ngày bồ dục chấm chanh,

    Trưa gỏi cá cháy, tối canh cá chầy.

    158 – Sáng giăng, giải chiếu hai hàng,

    Bên anh đọc sách, bên nàng quay tơ.

    159 – Sáo đói thì sáo ăn đa,

    Phượng-hoàng lúc đói cứt gà cũng ăn.

    160 – Sắn quần, bắt kiến cưỡi chơi,

    Trèo cây rau má, bỏ rơi mất quần.

    161 – Sấm bên đông, động bên tây,

    Tuy rằng nói đấy nhưng đây động lòng.

    162 – Sầu đông trong héo, ngoài tươi,

    Vui là vui gượng, cười là cười khuây.

    163 – Sinh con ai nỡ sinh lòng,

    Sinh con ai chẳng vun giồng cho con.

    164 – Sinh không, tử lại hoàn không,

    Khó ta, ta chịu đừng mong giàu người.

    165 – Sinh ra ở chốn non tùng,

    Giở về dương thế bạn cùng người ngoan.

    166 – Sinh con, rồi mới sinh cha,

    Sinh cháu giữ nhà, rồi mới sinh ông.

    167 – Soi gương còn mặt mũi nào,

    Đã dở lại xấu soi vào sao đang.

    168 – Sóng còn gặp lúc sông cùng,

    Giời ơi hãm kẻ anh-hùng làm chi!

    169 – Số thầy là số lôi-thôi,

    Quanh năm chỉ những chùi nồi cả năm.

    170 – Số giàu đem đến dửng-dưng,

    Lọ là con mắt tráo-trưng mới giàu.


    – 293 –


    171 – Số giàu tay trắng cũng giàu,

    Số nghèo chín đụn, mười trâu cũng nghèo.

    172 – Số khó làm chẳng nên giàu,

    Thức khuya, dậy sớm cho đau xương sườn.

    173 – Sông sau cá lặn vào bờ,

    Lấy ai thì lấy, đợi chờ nhau chi.

    174 – Sông dài mà sắm đò ngang,

    Em nhiều nhân ngãi, em mang oán thù.

    175 – Sông sâu, sào ngắn khôn dò,

    Người khôn ít nói, khôn đo tất lòng.

    176 – Sông sâu cá lội ngù-ngờ,

    Biết em có đợi mà chờ uổng công.

    177 – Sông sâu cá lội mất tăm,

    Chín tháng cũng đợi, mười năm cũng chờ.

    178 – Sông sâu nước đục lờ-đờ,

    Cắm sào mà đợi bao giờ cho trong.

    179 – Sông sâu còn có kẻ dò,

    Lòng người nham hiểm ai đo cho cùng.

    180 – Sông sâu còn thể bắc cầu,

    Lòng người nham hiểm biết đâu mà dò.

    181 – Sông bao nhiêu nước cũng vừa,

    Giai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng.

    182 – Sông Lô một giải trong ngần,

    Thảnh-thơi ta rũ bụi trần cũng nên.

    183 – Sông Lô nước đục, người đen,

    Ai lên Phố Én cũng quên đường về.

    184 – Sông Thương nước chảy đôi dòng,

    Gia quên vợ, gái quên chồng, thì lên.


    – 294 –


    185 – Sống thời con chẳng cho ăn,

    Chết thời xôi, thịt làm văn tế ruồi.

    186 – Sống thì chẳng cho ăn nào,

    Chết thì cúng giỗ mâm cao, cỗ đầy.

    187 – Sống thì sống đủ một trăm,

    Chết thì chết giữa hăm nhăm tháng mười.

    188 – Sớm đi kháo Mẹ kháo Con,

    Cơm ăn bó ống lại còn Đèo Giang.

    189 – Sơn-lâm mấy cội tương vàng,

    Cành bao nhiêu lá, thương chàng bấy nhiêu.

    190 – Sự đời nghĩ cũng nực cười,

    Một con cá lội mấy người buông câu.

    191 – Sự đời để mặc đời lo,

    Nghiêng tai giả điếc, gật đầu làm ngơ.


    15 chữ


    192 – Sá chi một khúc thịt bò,

    Ba tô gạo lứt mà anh xô tôi hoài.



    T


    3 chữ


    1 – Tiền hàng xáo.

    2 – To tầy đình.

    3 – Tu tại gia.

    4 – Túng thì tính.


    – 295 –


    4 chữ


    5 – Tai qua, nạn khỏi.

    6 – Tai bay, vạ gió.

    7 – Tai vách, mạch rừng.

    8 – Tai to, mặt nhớn.

    9 – Tai loi ti liễm.

    10 – Tài giai gửi rễ.

    11 – Tài cán cóc khô.

    12 – Tay dao, tay thớt.

    13 – Tay nem, tay chạo.

    14 – Tay xách, nách mang.

    15 – Tay cầm, tay cắp.

    16 – Tay chèo, tay lái.

    17 – Tay bồng, tay ẵm.

    18 – Tay đũa, tay chén.

    19 – Tay thầy thước thợ.

    20 – Tay hòm chìa khóa.

    21 – Tay đứt, ruột xót.

    22 – Tay sờ lên gáy.

    23 – Tam tổ thánh hiền.

    24 – Tam toạng từ ô.

    25 – Tam sao thất bản.

    26 – Tam tư hậu hành.

    27 – Tam Vương, ngũ Đế.

    28 – Tan cửa nát nhà.

    29 – Tan xương, nát thịt.

    30 – Tan như xác pháo.

    31 – Tàn che, ngựa cưỡi.

    32 – Tang thương biến cải.

    33 – Tát cạn bắt lấy.


    – 296 –


    34 – Tát nước theo mưa.

    35 – Tằm gửi lấn ngành.

    36 – Tập dứ tính thành.

    37 – Tết năm rầm mười.

    38 – Ti-hí mắt lươn.

    39 – Tích thiểu thành đa.

    40 – Tích tiểu thành đại.

    41 – Tiếc thịt trâu toi.

    42 – Tiếc vãi máu mắt.

    43 – Tiền khối, bạc đồng.

    44 – Tiền trăm(1) bạc chục(2).

    45 – Tiền dư, thóc mục.

    46 – Tiền rời, thóc đống.

    47 – Tiền rừng, bạc bể.

    48 – Tiền dòng, bạc chẩy.

    49 – Tiền trao cháo múc.

    50 – Tiền giả mạ nhổ.

    51 – Tiền ngắn, mặt dài.

    52 – Tiền thầy bỏ túi.

    53 – Tiền lưng, gạo bị.

    54 – Tiền hết, gạo không.

    55 – Tiền mất tật mang.

    56 – Tiền nằm, lãi chạy.

    57 – Tiền oan nghiệp trướng.

    58 – Tiền kiếp luân hồi.

    59 – Tiền Thần, hậu Phật.

    60 – Tiền chủ, hậu khách.

    61 – Tiền phú, hậu bần.


    (1) – nghìn (2) – vạn.


    – 297 –


    62 – Tiền triền, hậu thị.

    63 – Tiền khỏa, gạo đong.

    64 – Tiếng chì, tiếng bấc.

    65 – Tiếng nọ, điều kia.

    66 – Tiểu nhân đắc chí.

    67 – Tín giả năng nhập.

    68 – To đầu khó chui.

    69 – To đầu mà dại.

    70 – To gan nhớn mật.

    71 – To như voi nan.

    72 – Tọa hưởng kỳ thành.

    73 – Tọa thực sơn băng.

    74 – Tóc xanh, nanh vàng.

    75 – Tóc trơn như mỡ.

    76 – Tóc mây, mày nguyệt.

    77 – Tóc bạc, răng long.

    78 – Tóc bạc, da mồi.

    79 – Tóc như rễ tre.

    80 – Tòng đầu triệt vĩ.

    81 – Tòng tiểu chí đại.

    82 – Tổ tôm phỏng quặt.

    83 – Tôi tớ đồng tiền.

    84 – Tối như hũ đút.

    85 – Tối lửa tắt đèn.

    86 – Tội báo oan gia.

    87 – Tội tạ, vạ lạy.

    88 – Tôm he cá mực.

    89 – Tốt mẽ khoe mầu (1).


    (1) – khó danh.


    – 298 –


    90 – Tốt tài, sai lộc.

    91 – Tốt mái, bại sống.

    92 – Tốt ông không khố(1).

    93 – Tốt lễ dễ van.

    94 – Tốt số hơn khôn.

    95 – Tốt quá hóa lốp(2).

    96 – Tu nhân tích đức.

    97 – Tu hú đẻ nhờ.

    98 – Túi vóc đựng vàng.

    99 – Tủi phận, hờn duyên.

    100 – Tùy cơ tùy quản.

    101 – Tùy kỳ sở thích.

    102 – Túng đất sẩy chân.

    103 – Tụng kinh sám hối.

    104 – Tứ tung, ngũ hành.

    105 – Tức nước vỡ bờ.

    106 – Tươi như hoa nở.

    107 – Tửu nhập ngôn xuất.


    5 chữ


    108 – Tà bất cảm phạm chính.

    109 – Tay sốt đổ tay nguội.

    110 – Tay không bắt gió giời.

    111 – Tâm động quỉ thần tri.

    112 – Tập quán thành tự-nhiên.

    113 – Tế sớm càng khỏi ruồi.

    114 – Tiếc con gà quạ tha.

    115 – Tùa(3) rời bõ đẫy gai.


    (1) – tiền (2) – lép (3) – tiền.


    – 299 –


    116 – Tiền tầy mua rượu cấn.

    117 – Tiền thật mua của giả.

    118 – Tiền không có lỗ xỏ.

    119 – Tiền vàng sâu lõi lụa.

    120 – Tiền hết đã vua đúc.

    121 – Tiền rợ quá tiền trâu.

    122 – Tiền tài phá nhân nghĩa.

    123 – Tiền tài nhân nghĩa tận(1).

    124 – Tiễn ông Táo chầu trời.

    125 – Tiếng trống róng nghìn quân.

    126 – Tịt như pháo mất ngòi.

    127 – To mắt hay nói ngang.

    128 – Tóc xờm như ổ quạ.

    129 – Tổ tôm ù tay trên.

    130 – Tối như đêm ba mươi.

    131 – Tồn than tan lưỡi cày.

    132 – Tốt danh hơn lành áo.

    133 – Tốt số hơn bố giàu.

    134 – Tốt mã mà rã đám.

    135 – Tứ hải giai huynh đệ.

    136 – Tức lòng sung, sung nổ.


    6 chữ


    137 – Tay đâm ra, tà đâm xuống.

    138 – Tay vòi đàn, chân quán tẩy.

    139 – Tay que giẽ, chân vòng kiềng.

    140 – Tay ống sậy, chân ống đồng.


    (1) – kiệt hoặc tuyệt


    – 300 –


    141 – Tay dùi đục, chân bàn chổi.

    142 – Tay bắp cày, chân bàn cuốc.

    143 – Tay nhọ thì mặt cũng nhọ.

    144 – Tay châm không phải lái lửa.

    145 – Tay không, nói chẳng nên điều.

    146 – Tâng-hẫng như chó mất giái.

    147 – Tất-tả như bà đả ông.

    148 – Tậu voi chung với Đức-ông.

    149 – Tiên học lễ, hậu học văn.

    150 – Tiền có đồng, cá có con.

    151 – Tiền có ít, thịt muốn nhiều.

    152 – Tiền trao ra, gà bắt lấy.

    153 – Tiền của như nước thủy-triều.

    154 – Tiền là gạch, ngãi là vàng.

    155 – Tiền chinh mua phải cá thối.

    156 – Tiền tầy xỏ không lọt chuỗi.

    157 – Tiền xừng bò, hậu cò lội.

    158 – Tiếng chào cao hơn mâm cỗ.

    159 – Tiu-nghỉu như mèo mất(1) tai.

    160 – Tóc đuôi gà, mày lá liễu.

    161 – Tối như đêm, dày như đất.

    162 – Tối như hũ, chạy như chớp.

    163 – Tốt số bằng bố hay làm.

    164 – Tốt duyên lấy được chồng chung.

    165 – Tu-hú sẵn tổ mà đẻ.

    166 – Tuần hà là cha kẻ cướp.

    167 – Túng mình nằm với con ở.

    168 – Tướng diện bất như tướng tâm.

    169 – Tửu phát tâm phúc chi ngôn.


    (1) – cắt.


    – 301 –


    7 chữ


    170 – Tam sơn, tứ hả, nhất phần điền.

    171 – Tam tự kinh là rình cơm nguội.

    172 – Tắm khi nào, vuốt mặt khi ấy.

    173 – Tắt đèn, nhà ngói như nhà tranh.

    174 – Tâm là lòng, ý cũng là lòng.

    175 – Tâm bất tại nghe nói thì cãi.

    176 – Tấp-tửng như trẻ được cái bánh.

    177 – Tiền không chân xa gần đi khắp.

    178 – To cánh bè, dài dòng văn tự.

    179 – Toe-toét như ống nhổ thầy đề.

    180 – Tốt phô ra, xấu xa đậy điệm.

    181 – Tú mỡ giấy, anh hung đom-đóm.

    182 – Tửu nhập tâm như hổ nhập tâm.

    183 – Tác xá đạo bang, tam niên bất thành.

    184 – Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.

    185 – Tam nam bất phú, ngũ nữ bất bần.

    186 – Tạm vợ vợ già, tạm nhà nhà nát.

    187 – Tấm-ngẩm tầm-ngầm đấm thầm chết voi.

    188 – Tất-tả như người đi ăn giỗ hậu.

    189 – Tậu ruộng giữa đồng, lấy chồng giữa làng.

    190 – Tích thiện phùng thiện, tích ác phùng ác.

    191 – Tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn.

    192 – Tiền đáo tiền tọa, hậu đáo hậu tọa.

    193 – Tiền hết gạo không, khôn ngoan rùa mốc.

    194 – Tiền rừng bạc bể, tay không hững-hờ.

    195 – Tiền bạc đi trước, mực thước đi sau.

    196 – Tiền xa ký phúc, hậu xa bất giới.

    197 – Tiền môn khước hổ, hậu hộ tiến lang.

    198 – To như chuối hạt không bày cỗ nào.
  • Chia sẻ trang này