0088.3.0015 @Trần Lê Hương(soát xong)
-
PDF
GoogleDocs
#0088.3.00015
Đánh máy: teszine
– 282 –
62 – Ruộng không phân, như thân không của.
63 – Rượu treo, cháo thí, nghe hát nhờ.
8 chữ
64 – Ráng vàng thời nắng(1), rắng trắng(2) thời mưa.
65 – Rắn mai tại lỗ, rắn hổ về nhà.
66 – Rắn già rắn lột, ngừi già người chột.
67 – Rắn rết bò vào, cóc nhái bò ra.
68 – Răng đen bôi bác, răng vàng lịch sự.
69 – Rô anh còn tiếc, nữa giếc tôi ư.
70 – Ruộng cao giồng mầu, ruộng sâu cấy chiêm.
9 chữ
71 – Ruộng bề-bề không bằng một nghề trong tay.
10 chữ
72 – Ra đường hỏi ông già, về nhà hỏi con nít.
73 – Rẻ thì mua chơi, đắt thì nghỉ ngơi đồng tiền.
11 chữ
74 – Rau muống tháng chín, nàng dâu nhịn cho mẹ chồng ăn.
12 chữ
75 – Rồng đen lấy nước thì nắng,
Rồng trắng lấy nước thì mưa.
(1) – gió (2) – đỏ.
– 283 –
14 chữ
76 – Ra đi thì sự đã liều,
Mưa mai không biết, nắng chiều không hay.
77 – Ra đi, rằng đứt, rằng đành,
Ra về, để mối tơ mành ai quây.
78 – Ra đi rằng đứt mà đi,
Rằng về, rằng khỏi chốn ni mà về.
79 – Ra đường vui những cảnh người,
Về nhà tôi thấy cảnh tôi, tôi buồn.
80 – Ra đường thấy cánh hoa rơi,
Hai chân giậm xuống chẳng chơi hoa thừa.
81 – Ra đường thấy cánh hoa rơi,
Hai tay nâng lấy, cũ người, mới ta.
82 – Ra đường gió mát thảnh-thơi,
Thương người nằm võng nắng nôi ở nhà.
83 – Ra vời mới biết cạn sâu,
Ở trong lạch hói, biết đâu mà dò.
84 – Ra tay cầm lửa đốt giời,
Chẳng may lửa cháy, lửa rơi xuống đầu.
85 – Rạ-tràng xe cát bể đông,
Nhọc lòng mà chẳng nên công cán gì.
86 – Ra đồng chiên, có liềm thì cắt,
Ra đồng mùa, có mắt thì trông.
87 – Rằm Giờ, rằm Bụt, rằm Tiên,
Rằm đâu đến chú, chú nhăm hôm rằm.
88 – Rắn đến nhà chẳng đánh thì quái,
Gái đến nhà chẳng chơi cũng thiệt.
– 284 –
89 – Răng đen chẳng lọ là nhăn,
Người giòn chẳng lọ vấn khăn mới giòn.
90 – Rập-rềnh nước chảy qua đèo,
Bà già tấp-tểnh mua heo cưới chồng.
91 – Râu tôm nấu với ruột bầu,
Chồng chan, vợ húp gật đầu khen ngon.
92 – Rõ ràng giấy trắng, mực đen,
Duyên ai phận ấy chớ ghen mà gầy.
93 – Roi song đánh đoạn thì thôi,
Một nhời siết cạnh muôn đời chửa quên.
94 – Rồng vàng tắm nước ao tù,
Người khôn ở với người ngu bực mình.
95 – Rồng nằm bể cạn phơi râu,
Mấy nhời anh nói giấu đầu hở đuôi.
96 – Ru con con ngủ cho rồi,
Mẹ ra chỗ vắng, mẹ ngồi than thân.
97 – Rù đầu giả dại, làm ngây,
Khôn kia dễ bán dại này mà ăn.
98 – Ruộng gần bỏ cỏ không cày,
Chợ xa quà rẻ, mấy ngày cũng đi.
99 – Rút dây còn sợ động rừng,
Báng đầu thằng trọc, nể lòng ông sư.
100 – Rừng có mạch, vách có tai,
Người trong chưa tỏ, người ngoài đã hay.
101 – Rượu nhạt uống lắm cũng say,
Người khôn nói lắm, dẫu hay cũng nhàm.
102 – Rượu ngon bất luận be sành,
Áo rách khéo vá, hơn lành vụng may.
– 285 –
16 chữ
103 – Ra đường ông Tú, ông Chiều,
Về nhà móng tay mỏ sẻ, cậy niêu đã mòn.
104 – Ra đường chẳng biết ai nói thế nào,
Về nhà lấy thớt, lấy dao băm l…
105 – Ra ngõ gặp gái, mọi cái mọi hay,
Ra ngõ gặp giai, vừa may vừa mắn.
106 – Rèm xưa ba bức mành mành,
Con mắt cô mày thế ấy tu hành được đâu.
S
3 chữ
1 – Sa đít dện.
2 – Sắc như nước(1).
3 – Sóng bạc đầu.
4 – Sợ mất vía(2).
5 – Sợ kinh hồn.
4 chữ
6 – Sa cơ nhỡ bước.
7 – Sa chân xuống giếng.
8 – Sà ngang, ruỗi dọc.
9 – Sai sâu về bể.
(1) – mác (2) – mật.
– 286 –
10 – Say lướt cò bợ.
11 – Say tít cung thang.
12 – Say như điếu đổ.
13 – Sáng mưa, trưa tạnh.
14 – Sáng ra, tối vào.
15 – Sắc như gươm tàu.
16 – Sắn váy quai cồng.
17 – Sẩy quang đứt gánh.
18 – Sẩy đàn tai nghé.
19 – Sẩy nồi, vơ đế.
20 – Sấm động gió tan.
21 – Sâu như giếng khơi.
22 – Sâu ao cao bờ.
23 – Sen ngó đào tơ.
24 – Sểnh nạ quạ tha.
25 – Sếu chết về mồi.
26 – Siêng ăn nhác làm.
27 – Sinh năm, đẻ bảy(3).
28 – Sinh nở có thời.
29 – Sinh ký, tử quy.
30 – Sinh thuận, tử an.
31 – Sinh tử bất kỳ.
32 – Sinh sự, sự sinh.
33 – So đũa xô mâm.
34 – So tầy gốc rạ.
35 – So kè so măng.
36 – So kè hết nước.
37 – So tầy, vót dọn.
38 – Sôi gan, nổi mật.
(3) – mười.
– 287 –
39 – Sông rộng, sóng cả.
40 – Sông lở, cát bồi.
41 – Sông lở, sóng cồn.
42 – Sống khôn, chết thiêng.
43 – Sống chết có số.
44 – Sống nuôi, chết khôn.
45 – Sống Tết, chết giỗ.
46 – Sợ xo Bái-Công.
47 – Sợ mướt mồ-hôi.
48 – Sợ run que rẽ.
49 – Sớm đi, tối về.
50 – Sớm qua, tối đến.
51 – Sớm ăn, tối nhịn.
52 – Sớm con, muộn chồng.
53 – Sơn cao, thủy trường.
54 – Sơn cao, thủy thâm.
55 – Sơn cùng, thủy tận.
56 – Sơn thủy hữu tình.
57 – Sơn thủy hữu nhân.
58 – Suy đồng, tính lạng.
59 – Suy hơn quản thiệt.
60 – Sứ giả nhà giời.
61 – Sửa túi, nâng khăn.
62 – Sức dài, vai rộng.
63 – Sương sa hoa nở.
64 – Sượng mẹ bở con.
5 chữ
65 – Sa cơ phải lụy cơ.
66 – Sẩy vai xuống cánh tay.
– 288 –
67 – Sống lâu hơn ở sạch.
68 – Sống no hơn chết thèm.
69 – Sống lâu lên lão làng.
70 – Sờ như xẩm sờ vợ.
71 – Sờ trôn chẳng thấy thối.
72 – Sợ như run, như rẽ.
73 – Sứa không nhảy qua đăng.
6 chũ
74 – Sai một ly, đi một dặm.
75 – Sanh sảnh như mảnh nồi rang.
76 – Sáng tai họ, điếc tai cầy.
77 – Sáng giăng suông bả về vậy.
78 – Sáng con mắt chặt đầu gối.
79 – Sáng ướt áo, trưa ráo đầu.
80 – Sáo ngã, bồ câu lướt đập.
81 – Săn sóc chẳng bằng góc ruộng.
82 – Sặt-sành là anh kẻ trộm.
83 – Sẩy chân còn hơn sẩy miệng.
84 – Sấm bên đông động bên tây.
85 – Sâu khó lội, cao khó trèo.
86 – Sinh con ai nỡ sinh lòng.
87 – Sinh hữu kỳ, tử vô hạn.
88 – Sông có khúc, người có lúc.
89 – Sống gửi thịt, chết gửi xương.
90 – Sống quê cha, ma quê chồng.
91 – Sống cục đất, mất cục vàng.
92 – Sống ở làng, sang ở nước.
93 – Sống dần đèn ,chết kèn trống.
94 – Sống lâu biết nhiều sự lạ.
– 289 –
95 – Sống cậy nhà, già cậy mồ.
96 – Sống chỉ mặt, chết chỉ mồ.
97 – Sống ngày nào, biết ngày ấy.
98 – Sờ chẳng ra, sà chẳng thấy.
99 – Sợ hùm, sợ cả cứt hùm.
100 – Sợ như bò thấy nhà táng.
101 – Sớm chẳng cần, trưa chẳng vội.
102 – Sớm ngồi lê, tối vê sồi.
103 – Sớm rửa cưa, trưa mài đục.
104 – Suy bụng ta ra bụng người.
105 – Sư hổ mang, vãi rắn rết.
106 – Sứ giả ăn trước Thành-hoàng.
107 – Sưng chân cùng tuồng chết rẫm.
108 – Sướng một lúc khổ một đời.
109 – Sứt mang xỏ quàng con mắt.
7 chũ
110 – Sang nước Lào phải ăn mắm nhái.
111 – Sáng gió may, tối quay gió nồm.
112 – Sanh không thủng cá đi đàng nào.
113 – Sẩy quang, đứt đòn gánh giữa đàng.
114 – Số ăn mày cầm tinh bị gậy.
115 – Sợ hẹp lòng, không sợ hẹp nhà.
116 – Sợ ông Thần, phải nể cây đa.
117 – Sợ chi lo bà vãi trọc đầu.
118 – Sợ chi lo ông đò khát nước.
8 chũ
119 – Sàn-sạt như hai gái lấy một chồng.
120 – Sau mau thì mưa, sao thưa thì nắng.
– 290 –
121 – Sắc nanh chuột dễ cắn được cổ mèo.
122 – Sây dab a quan, chảy máu sáu quan.
123 – Sâu muống thì đen, sâu dền thì trắng.
124 – Sâu ao lắm cá, độc dạ khốn thân.
125 – Sinh được một con, mất một hòn máu.
126 – Sinh vô gia cư, tử vô địa táng.
127 – Sóng đâu không mòi, khói đâu không lửa.
128 – Số phận lao-đao, phải sao chịu vậy.
129 – Sông sâu chớ lội, đò đầy chớ đi.
130 – Sống mặc vải Bùi, chết vùi vàng tâm.
131 – Sống chẳng được nhờ, chết phải để tang.
132 – Sống lâu sức khỏe mọi vẻ mọi hay.
133 – Sống chết mặc bay, tiền thầy bỏ bị.
134 – Sợ người ở phải, hãi người cho ăn.
135 – Sơn ăn từng mặt, ma bắt từng người.
136 – Sung cũng như ngái, mái cũng như mây.
137 – Sư nói(1) sư phải, vãi nói (2) vãi hay.
138 – Sự làm hay hỏng, sự ngóng (3) hay trơ.
9 chữ
139 – Sa chân đỡ lại, sa miệng đỡ không lại.
140 – Sẩy cha còn chú, sẩy mẹ ấp vú dì.
141 – Sinh voi sinh cỏ, sinh rươi sinh vỏ quít.
142 – Sông hoắm không chết, đi chết vũng trâu đầm.
10 chữ
143 – Sáng rửa cưa, trưa mài đục, tối giục nhau về.
(1) – và (2) – rằng (3) – hỏng.
– 291 –
144 – Sống một người một nết, chết một người một tật.
145 – Sống một người một nhà, chết một người một mồ.
146 – Sống canh của Tràng-Tiền, chết bộ-hạ Trung-Hiền.
147 – Sống được miếng đồi chó, chết được bó vàng tâm.
148 – Sống một đồng không hết, chết một đồng không đủ.
149 – Suy tar a người, máu bò cũng như tiết dê.
150 – Sự thật che sự bóng, tối lấp vì sang giời.
11 chữ
151 – Sống làm giai Bát-Tràng, chết làm Thành-hoàng Kiêu-Kỵ.
152 – Sợ mẹ sợ cha, chẳng bằng sợ tháng ba ngày dài.
12 chữ
153 – Sống về mồ về mả,
Chẳng ai sống về cả bát cơm.
14 chữ
154 – Sa chân bước xuống ruộng dưa,
Dẫu ngay cho chết cũng ngờ rằng gian.
155 – Sá bao cá chậu chim lồng,
Hễ người quân-tử cố cùng mới nên.
156 – Sang chơi, thì cứ mà sang,
Đừng bắt đón đàng mà nhọc lòng dân.
– 292 –
157 – Sáng ngày bồ dục chấm chanh,
Trưa gỏi cá cháy, tối canh cá chầy.
158 – Sáng giăng, giải chiếu hai hàng,
Bên anh đọc sách, bên nàng quay tơ.
159 – Sáo đói thì sáo ăn đa,
Phượng-hoàng lúc đói cứt gà cũng ăn.
160 – Sắn quần, bắt kiến cưỡi chơi,
Trèo cây rau má, bỏ rơi mất quần.
161 – Sấm bên đông, động bên tây,
Tuy rằng nói đấy nhưng đây động lòng.
162 – Sầu đông trong héo, ngoài tươi,
Vui là vui gượng, cười là cười khuây.
163 – Sinh con ai nỡ sinh lòng,
Sinh con ai chẳng vun giồng cho con.
164 – Sinh không, tử lại hoàn không,
Khó ta, ta chịu đừng mong giàu người.
165 – Sinh ra ở chốn non tùng,
Giở về dương thế bạn cùng người ngoan.
166 – Sinh con, rồi mới sinh cha,
Sinh cháu giữ nhà, rồi mới sinh ông.
167 – Soi gương còn mặt mũi nào,
Đã dở lại xấu soi vào sao đang.
168 – Sóng còn gặp lúc sông cùng,
Giời ơi hãm kẻ anh-hùng làm chi!
169 – Số thầy là số lôi-thôi,
Quanh năm chỉ những chùi nồi cả năm.
170 – Số giàu đem đến dửng-dưng,
Lọ là con mắt tráo-trưng mới giàu.
– 293 –
171 – Số giàu tay trắng cũng giàu,
Số nghèo chín đụn, mười trâu cũng nghèo.
172 – Số khó làm chẳng nên giàu,
Thức khuya, dậy sớm cho đau xương sườn.
173 – Sông sau cá lặn vào bờ,
Lấy ai thì lấy, đợi chờ nhau chi.
174 – Sông dài mà sắm đò ngang,
Em nhiều nhân ngãi, em mang oán thù.
175 – Sông sâu, sào ngắn khôn dò,
Người khôn ít nói, khôn đo tất lòng.
176 – Sông sâu cá lội ngù-ngờ,
Biết em có đợi mà chờ uổng công.
177 – Sông sâu cá lội mất tăm,
Chín tháng cũng đợi, mười năm cũng chờ.
178 – Sông sâu nước đục lờ-đờ,
Cắm sào mà đợi bao giờ cho trong.
179 – Sông sâu còn có kẻ dò,
Lòng người nham hiểm ai đo cho cùng.
180 – Sông sâu còn thể bắc cầu,
Lòng người nham hiểm biết đâu mà dò.
181 – Sông bao nhiêu nước cũng vừa,
Giai bao nhiêu vợ cũng chưa bằng lòng.
182 – Sông Lô một giải trong ngần,
Thảnh-thơi ta rũ bụi trần cũng nên.
183 – Sông Lô nước đục, người đen,
Ai lên Phố Én cũng quên đường về.
184 – Sông Thương nước chảy đôi dòng,
Gia quên vợ, gái quên chồng, thì lên.
– 294 –
185 – Sống thời con chẳng cho ăn,
Chết thời xôi, thịt làm văn tế ruồi.
186 – Sống thì chẳng cho ăn nào,
Chết thì cúng giỗ mâm cao, cỗ đầy.
187 – Sống thì sống đủ một trăm,
Chết thì chết giữa hăm nhăm tháng mười.
188 – Sớm đi kháo Mẹ kháo Con,
Cơm ăn bó ống lại còn Đèo Giang.
189 – Sơn-lâm mấy cội tương vàng,
Cành bao nhiêu lá, thương chàng bấy nhiêu.
190 – Sự đời nghĩ cũng nực cười,
Một con cá lội mấy người buông câu.
191 – Sự đời để mặc đời lo,
Nghiêng tai giả điếc, gật đầu làm ngơ.
15 chữ
192 – Sá chi một khúc thịt bò,
Ba tô gạo lứt mà anh xô tôi hoài.
T
3 chữ
1 – Tiền hàng xáo.
2 – To tầy đình.
3 – Tu tại gia.
4 – Túng thì tính.
– 295 –
4 chữ
5 – Tai qua, nạn khỏi.
6 – Tai bay, vạ gió.
7 – Tai vách, mạch rừng.
8 – Tai to, mặt nhớn.
9 – Tai loi ti liễm.
10 – Tài giai gửi rễ.
11 – Tài cán cóc khô.
12 – Tay dao, tay thớt.
13 – Tay nem, tay chạo.
14 – Tay xách, nách mang.
15 – Tay cầm, tay cắp.
16 – Tay chèo, tay lái.
17 – Tay bồng, tay ẵm.
18 – Tay đũa, tay chén.
19 – Tay thầy thước thợ.
20 – Tay hòm chìa khóa.
21 – Tay đứt, ruột xót.
22 – Tay sờ lên gáy.
23 – Tam tổ thánh hiền.
24 – Tam toạng từ ô.
25 – Tam sao thất bản.
26 – Tam tư hậu hành.
27 – Tam Vương, ngũ Đế.
28 – Tan cửa nát nhà.
29 – Tan xương, nát thịt.
30 – Tan như xác pháo.
31 – Tàn che, ngựa cưỡi.
32 – Tang thương biến cải.
33 – Tát cạn bắt lấy.
– 296 –
34 – Tát nước theo mưa.
35 – Tằm gửi lấn ngành.
36 – Tập dứ tính thành.
37 – Tết năm rầm mười.
38 – Ti-hí mắt lươn.
39 – Tích thiểu thành đa.
40 – Tích tiểu thành đại.
41 – Tiếc thịt trâu toi.
42 – Tiếc vãi máu mắt.
43 – Tiền khối, bạc đồng.
44 – Tiền trăm(1) bạc chục(2).
45 – Tiền dư, thóc mục.
46 – Tiền rời, thóc đống.
47 – Tiền rừng, bạc bể.
48 – Tiền dòng, bạc chẩy.
49 – Tiền trao cháo múc.
50 – Tiền giả mạ nhổ.
51 – Tiền ngắn, mặt dài.
52 – Tiền thầy bỏ túi.
53 – Tiền lưng, gạo bị.
54 – Tiền hết, gạo không.
55 – Tiền mất tật mang.
56 – Tiền nằm, lãi chạy.
57 – Tiền oan nghiệp trướng.
58 – Tiền kiếp luân hồi.
59 – Tiền Thần, hậu Phật.
60 – Tiền chủ, hậu khách.
61 – Tiền phú, hậu bần.
(1) – nghìn (2) – vạn.
– 297 –
62 – Tiền triền, hậu thị.
63 – Tiền khỏa, gạo đong.
64 – Tiếng chì, tiếng bấc.
65 – Tiếng nọ, điều kia.
66 – Tiểu nhân đắc chí.
67 – Tín giả năng nhập.
68 – To đầu khó chui.
69 – To đầu mà dại.
70 – To gan nhớn mật.
71 – To như voi nan.
72 – Tọa hưởng kỳ thành.
73 – Tọa thực sơn băng.
74 – Tóc xanh, nanh vàng.
75 – Tóc trơn như mỡ.
76 – Tóc mây, mày nguyệt.
77 – Tóc bạc, răng long.
78 – Tóc bạc, da mồi.
79 – Tóc như rễ tre.
80 – Tòng đầu triệt vĩ.
81 – Tòng tiểu chí đại.
82 – Tổ tôm phỏng quặt.
83 – Tôi tớ đồng tiền.
84 – Tối như hũ đút.
85 – Tối lửa tắt đèn.
86 – Tội báo oan gia.
87 – Tội tạ, vạ lạy.
88 – Tôm he cá mực.
89 – Tốt mẽ khoe mầu (1).
(1) – khó danh.
– 298 –
90 – Tốt tài, sai lộc.
91 – Tốt mái, bại sống.
92 – Tốt ông không khố(1).
93 – Tốt lễ dễ van.
94 – Tốt số hơn khôn.
95 – Tốt quá hóa lốp(2).
96 – Tu nhân tích đức.
97 – Tu hú đẻ nhờ.
98 – Túi vóc đựng vàng.
99 – Tủi phận, hờn duyên.
100 – Tùy cơ tùy quản.
101 – Tùy kỳ sở thích.
102 – Túng đất sẩy chân.
103 – Tụng kinh sám hối.
104 – Tứ tung, ngũ hành.
105 – Tức nước vỡ bờ.
106 – Tươi như hoa nở.
107 – Tửu nhập ngôn xuất.
5 chữ
108 – Tà bất cảm phạm chính.
109 – Tay sốt đổ tay nguội.
110 – Tay không bắt gió giời.
111 – Tâm động quỉ thần tri.
112 – Tập quán thành tự-nhiên.
113 – Tế sớm càng khỏi ruồi.
114 – Tiếc con gà quạ tha.
115 – Tùa(3) rời bõ đẫy gai.
(1) – tiền (2) – lép (3) – tiền.
– 299 –
116 – Tiền tầy mua rượu cấn.
117 – Tiền thật mua của giả.
118 – Tiền không có lỗ xỏ.
119 – Tiền vàng sâu lõi lụa.
120 – Tiền hết đã vua đúc.
121 – Tiền rợ quá tiền trâu.
122 – Tiền tài phá nhân nghĩa.
123 – Tiền tài nhân nghĩa tận(1).
124 – Tiễn ông Táo chầu trời.
125 – Tiếng trống róng nghìn quân.
126 – Tịt như pháo mất ngòi.
127 – To mắt hay nói ngang.
128 – Tóc xờm như ổ quạ.
129 – Tổ tôm ù tay trên.
130 – Tối như đêm ba mươi.
131 – Tồn than tan lưỡi cày.
132 – Tốt danh hơn lành áo.
133 – Tốt số hơn bố giàu.
134 – Tốt mã mà rã đám.
135 – Tứ hải giai huynh đệ.
136 – Tức lòng sung, sung nổ.
6 chữ
137 – Tay đâm ra, tà đâm xuống.
138 – Tay vòi đàn, chân quán tẩy.
139 – Tay que giẽ, chân vòng kiềng.
140 – Tay ống sậy, chân ống đồng.
(1) – kiệt hoặc tuyệt
– 300 –
141 – Tay dùi đục, chân bàn chổi.
142 – Tay bắp cày, chân bàn cuốc.
143 – Tay nhọ thì mặt cũng nhọ.
144 – Tay châm không phải lái lửa.
145 – Tay không, nói chẳng nên điều.
146 – Tâng-hẫng như chó mất giái.
147 – Tất-tả như bà đả ông.
148 – Tậu voi chung với Đức-ông.
149 – Tiên học lễ, hậu học văn.
150 – Tiền có đồng, cá có con.
151 – Tiền có ít, thịt muốn nhiều.
152 – Tiền trao ra, gà bắt lấy.
153 – Tiền của như nước thủy-triều.
154 – Tiền là gạch, ngãi là vàng.
155 – Tiền chinh mua phải cá thối.
156 – Tiền tầy xỏ không lọt chuỗi.
157 – Tiền xừng bò, hậu cò lội.
158 – Tiếng chào cao hơn mâm cỗ.
159 – Tiu-nghỉu như mèo mất(1) tai.
160 – Tóc đuôi gà, mày lá liễu.
161 – Tối như đêm, dày như đất.
162 – Tối như hũ, chạy như chớp.
163 – Tốt số bằng bố hay làm.
164 – Tốt duyên lấy được chồng chung.
165 – Tu-hú sẵn tổ mà đẻ.
166 – Tuần hà là cha kẻ cướp.
167 – Túng mình nằm với con ở.
168 – Tướng diện bất như tướng tâm.
169 – Tửu phát tâm phúc chi ngôn.
(1) – cắt.
– 301 –
7 chữ
170 – Tam sơn, tứ hả, nhất phần điền.
171 – Tam tự kinh là rình cơm nguội.
172 – Tắm khi nào, vuốt mặt khi ấy.
173 – Tắt đèn, nhà ngói như nhà tranh.
174 – Tâm là lòng, ý cũng là lòng.
175 – Tâm bất tại nghe nói thì cãi.
176 – Tấp-tửng như trẻ được cái bánh.
177 – Tiền không chân xa gần đi khắp.
178 – To cánh bè, dài dòng văn tự.
179 – Toe-toét như ống nhổ thầy đề.
180 – Tốt phô ra, xấu xa đậy điệm.
181 – Tú mỡ giấy, anh hung đom-đóm.
182 – Tửu nhập tâm như hổ nhập tâm.
183 – Tác xá đạo bang, tam niên bất thành.
184 – Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ.
185 – Tam nam bất phú, ngũ nữ bất bần.
186 – Tạm vợ vợ già, tạm nhà nhà nát.
187 – Tấm-ngẩm tầm-ngầm đấm thầm chết voi.
188 – Tất-tả như người đi ăn giỗ hậu.
189 – Tậu ruộng giữa đồng, lấy chồng giữa làng.
190 – Tích thiện phùng thiện, tích ác phùng ác.
191 – Tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn.
192 – Tiền đáo tiền tọa, hậu đáo hậu tọa.
193 – Tiền hết gạo không, khôn ngoan rùa mốc.
194 – Tiền rừng bạc bể, tay không hững-hờ.
195 – Tiền bạc đi trước, mực thước đi sau.
196 – Tiền xa ký phúc, hậu xa bất giới.
197 – Tiền môn khước hổ, hậu hộ tiến lang.
198 – To như chuối hạt không bày cỗ nào.