46. Gói Ro-Rứt - hoa tuyet 3112 (type done)
-
https://drive.google.com/open?id=0ByzwYaW9KdWRQWljSmozbE8xSGc
Riến
Riến. Bằng hư tiện: Cắt riến
Riêng
Riêng. 1. Thuộc về của mình, trái với chung: Việc riêng. Chuyện riêng. Của riêng. Của riêng. – 2. Phân-biệt, không chung lộn: Để riêng. Làm riêng. Ở riêng.
Riêng tây. Cũng nghĩa như “ riêng” : Đồ tế-nhuyễn, của riêng tây (K).
VĂN-LIỆU. – Xưa nay ăn những của chồng, Kiếm được một đồng đỏng-đảnh ăn riêng (C-d). – Trống chùa ai vỗ thì-thùng, Của chung ai khéo vẫy-vùng nên riêng (C-d). – Lòng riêng, riêng những kính yêu (K), - Nỗi đêm khép mở, nỗi ngày riêng chung (K).
Riêng
Riềng. Giống cây thuộc loài gừng, củ hơi cay, thơm hắc-hắc
Riết
Riết. Rút lại cho thật chặt : Riết cái múi dây. Nghĩa rộng : Găng hết sức : Đi riết cho đến nơi. Làm riết cho chóng xong. Nghĩa bóng : Khắt-khe chặt-chẽ : Tính người riết lắm.
Riết róng. Cũng như nghĩa bóng “riết” : Ăn ở riết-róng
Riệt
Riệt. Tiếng kêu của người thợ cày bảo trâu đi thẳng. Trái với/vạt.
Riêu
Riêu. Thứ canh nấu bằng gạch-cua, gạch cáy: Canh riêu cua.
Rim
Rim. Đun nhỏ lửa cho thấm mắm muối vào thức ăn: Rim thịt, rim tôm.
Rin
Rin-rít. Xem “rít-rít”.
Rịn
Rịn. Thấm ra từng tí: Rịn mồ-hôi. Rịn nước mắt.
Rinh
Rinh. Bâng đi: Rinh mâm cơm.
Rinh. Rầm lên: Gắt rinh cả nhà.
Rình
Rình. Nấp, lén, để coi chừng: Kẻ trộm rình sau nhà. Mèo rình chuột. Nghĩa rộng: Sắp, chực: Rình chết.
Rình-mò. Nói chung về cách rình.
VĂN-LIỆU. – Có tình rinh trong bụi, Không tình lủi thủi mà đi. – Rình như miếng mộc, những loan hai người (Nh-đ-m).
Rít
Rít. Xem “rết”
Rít. Kêu cao tiếng, dài tiếng: Tiếng còi tàu rít lên.
Rít. Sít chặt, không trơn: Cánh cửa rít. Bánh xe rít.
Rít-rít. Thường nói là “rin-rít”. Hơi rít.
Rịt
Rịt. Buộc thuốc vào chỗ đau: Rịt thuốc vào chỗ đau. Nghĩa rộng: Giữ chặt: Giữ rịt ở nhà không cho đi đâu.
Riu
Riu-riu. Nhẹ-nhẹ, vừa-vừa: Nấu riu-riu lửa.
Ríu
Ríu. Rối, chằng-chịt: Chỉ ríu lại không gỡ được.
Ríu rít. Tiếng kêu, tiếng nói liền miệng không phân-minh: Chim kêu riu-rít. Nói chuyện riu-rít.
VĂN-LIỆU. – Lưỡi oanh riu-rít, bông đào so-le (Nh-đ-m). – Quản-huyền ríu-rít, ỷ-la rỡ-ràng (H-T).
Rìu
Rìu. Thứ búa có chẻn, lưỡi sắc, để đẽo gỗ: Rìu đẽo gỗ.
VĂN-LIỆU. – Múa rìu qua mắt thợ (T-ng). – Búa rìu bao quản thân tàn (K).
Ro
Ro-ró. Xem “ró-ró”.
Ró
Ró. Bị dùng để đựng thóc gạo, chè lá, có buồm đậy: Ró gạo. Ró chè.
Ró. Sẽ thò tay lấy lén vật gì của người ta: Đi chợ bị kẻ cắp ró mất tiền.
Ró-ráy. Sờ-soạng mó-máy luôn tay: Nằm không yên, cứ ró-ráy luôn.
Ró-ró. Thường nói là “ro-ró”. Ngồi-không một chỗ, không đi đâu: Ngồi ró-ró trong nhà cả ngày.
Rò
Rò. Nhánh, mầm: Rò lan. Rò huệ. Rò thủy-tiên.
VĂN-LIỆU. – Giận thu vừa nảy rò sương (K).
Rõ
Rõ. Tỏ tường, minh-bạch: Trông rõ, nghe rõ, Làm việc không rõ.
Rõ-ràng. Cũng nghĩa như ‘rõ”.
VĂN-LIỆU. – Hai năm rõ mười (T-ng). – Rõ-ràng mặt ấy, mặt này chứ ai? (K). – Nhớ lời thần-mộng rõ-ràng (K). Bảng vàng rõ mặt, đuốc hoa định ngày (Nh-đ-m). – Rõ gương khoa giáp, rõ nền tướng khanh (Nh-đ-m).
Rọ
Rọ. Đồ đan bằng tre bằng nứa để nhốt hay để đánh bẫy các loài vật: Rọ lợn. Rọ cá. Rọ bẫy cọp.
VĂN-LIỆU. – Trói voi bỏ rọ (T-ng).
Rọ-rạy. Cũng nghĩa như “ ró-ráy”.
Róc
Róc. Vạt hết bì, hết vỏ đi: Róc mía. Róc cau. Nghĩa rộng: Sạch hết: Trả róc nợ. Nghĩa bóng: Nói người giao-thiệp không hở cạnh gì: Chơi róc.
Róc-rách. Tiếng nước chảy nhẹ-nhẹ: Tiếng suối nghe róc-rách bên đèo (thơ ông Tam-nguyên).
Rọc
Rọc. Lấy lưỡi sắc cắt chỗ gấp lại làm cho đứt đôi ra: Rọc tờ giấy. Rọc mảnh vải. Rọc phách.
Rọc-rọc. Thường nói là “ròng-rọc”. Thứ đồ hình như bánh xe, giữa có máng dùng để quay mà kéo đồ nặng: Buộc cái rọc-rọc để kéo quại.
Roi
Roi. Thoi dài và nhỏ, bằng mây, bằng da hay bằng tre, sắt, dùng để đánh. Roi tre. Roi sắt. Roi mây.
Roi-vọt. Nói chung về roi.
VĂN-LIỆU. – Yêu con cho roi cho vọt. Ghét con cho ngọt cho bùi (T-ng). – Lọ là thét mắng mới nên. Một lời xiết cạnh bằng nghìn roi song (C-d).
Roi. Thứ cây hạnh-đào, quả rỗng ruột, vị chua-chua ngọt-ngọt: Roi đỏ, roi trắng, roi đường.
Ròi
Ròi. Loài bọ ở trứng ruồi muỗi nở ra: Thịt thối có ròi. Chuồng phân lắm ròi.
Rỏi
Rỏi. Thứ cây, gỗ dẻo và chắc, trái ăn được.
Rọi
Rọi. Soi vào, chiếu vào: Ánh nắng rọi vào nhà. Rọi đèn.
VĂN-LIỆU. – Nhặt thưa hương rọi đầu cành (K).
Róm
Róm (sâu). Loài sâu có nhiều lông, động tới thì ngứa.
Ròm
Ròm. Gầy mòn: Ốm ròm. Còm ròm.
Ròm-rõi. Cũng nghĩa nhử “ròm”
Ron
Ron. Loài hến con ở bể.
Rong
Rong. Loài rêu mọc ở dưới nước: Đi với rong.
Rong. Rải-rác kéo dài nhiều nơi hay lâu ngày: Đi rong. Thả rong. Hàng bán rong. Rong bão. Rong huyết.
Ròng
Ròng. Nguyên chất không lẫn với chất khác: Vàng ròng, bạc ròng. Tiền ròng. Binh ròng, tướng mạnh. Ròng nghề.
Ròng. Suốt, luôn, không đứt quãng: Suốt một năm ròng.
Ròng-rã. Luôn luôn không dứt: Mưa ròng-rã ba ngày. Ròng-ròng. Nói về nước chảy luôn không dứt: Nước mắt ròng-ròng.
VĂN-LIỆU. – Nàng Bân may áo cho chồng, May ba tháng ròng mới được cửa tay (C-d).
Ròng. Nói về nước thủy-triều xuống.
Ròng-rọc. Xem “rọc-rọc”.
Rọng
Rọng. Tức là ruộng.
Rót
Rót. Chuyên, trút nước ở trong ấm trong lọ ra: Rót nước. Rót rượu. Rót dầu.
VĂN-LIỆU. – Nói như rót vào tai. – Dặt-dìu sẽ rót chén mời (Nh-đ-m). – Rót bình rượu ngọc, dâng mâm đào vàng (Nh-đ-m). – Xin chàng đọc sách ngâm thơ, Dầu hao thiếp rót, đèn mở thiếp khêu (C-d).
Rô
Rô. Loài cá nhỏ ở nước ngọt, mình dầy, vảy cứng, hay rạch ngước dòng ngược.
VĂN-LIỆU. – Con rô cũng tiếc, con diếc cũng muốn (T-ng).
Rổ
Rổ. Đồ đan thưa để đựng đồ ăn: Rổ rau. Rổ cá.
Rỗ
Rỗ. Nói ở ngoài mặt ngoài da có nhiều lỗ nhỏ do nốt đậu hay tật gì mà thành ra: Mặt rỗ. Gót chân rỗ. Hà ăn rỗ gót.
Rỗ hoa. Nói mặt có nốt rỗ nông như hình cái hoa.
VĂN-LIỆU. – Đường thế-đồ, gót rỗ kỳ khu (C-o). – Mặt rỗ như tổ ong bầu (T-ng).
Rộ
Rộ. Đầu một lượt: Chó cắn rộ. Lúa chín rộ.
Rộc
Rộc. Lạch nhỏ và nông.
Rối
Rối. Xoắn-xít, lộn-lạo không được sóng: Chỉ rối. Tóc rối. Nghĩa rộng: Loạn, không yên: Rối trí. Quấy rối trong nước.
Rối-rít. Cuống-quít: Chạy rối-rít. Làm rối-rít.
VĂN-LIỆU. - Rối như canh hẹ. – Rối như mớ bong-bong (T-ng). – Tai nghe, ruột rối bời-bời (K). – Chẳng vò mà rối, chẳng dần mà đau (K). – Ruột tằm đòi đoạn như tơ rối bời (K).
Rồi
Rồi. 1. Xong xuôi. Đứng sau tiếng động-tự thì chỉ việc đã qua hẳn: Ăn rồi. Uống rồi. Đứng trước tiếng động-tự thì chỉ việc sẽ tới: Rồi sẽ liệu. Rồi hãy hay. – 2. Rảnh rỗi: Ăn không, ngồi rồi. Vô công, rồi nghề.
VĂN-LIỆU. – Biết đâu rồi nữa chẳng là chiêm-bao (K). – Thôi thì một thác cho rồi (K). – Xuống trần mà trả nợ đi cho rồi (C-o). – Làm trai cố chí lập thân, Rồi ra gặp hội phong-vân kịp người (C-d). – Cũng liều mặt phấn, cho rồi ngày xanh (K).
Rổi
Rổi. Thuyền đánh cá, chở cá: Người đi rổi. Xóm rổi. Phường rổi.
Rỗi
Rỗi. Rảnh-rang, thong thả: Ngồi rỗi. Rỗi việc đi chơi.
Rỗi. Nói lúc con tằm ăn lần cuối cùng, ăn rất nhiều: Ăn như tằm ăn rỗi.
Rôm
Rôm. Mụn nhỏ vì nóng mà mẩn lên từng đám ở ngoài da: Nóng lắm nổi rôm lên.
Rôm. Nói về tiếng nói cao và lớn: Tiếng nói rôm.
Rôm-rả. Cũng nghĩa như “rôm”
Rộm
Rộm. Nổi đều lên: Rộm mốc. Ghẻ lở mọc rộm đầy người.
Rốn
Rốn. Chỗ lõm ở giữa bụng do cuống nhau cắt đi mà thành ra: Rốn sâu, rốn nông. Nghĩa rộng: Chỗ lõm sâu ở chính giữa vật gì: Rốn bể, Rốn chiêng.
VĂN-LIỆU. – Chôn nhau cắt rốn (T-ng). – Rốn lồi quả quit (T-ng). – Dễ dò rốn bể khôn lường đáy sông (K).
Rốn. Cố thêm: Làm rốn. Ăn rốn. Ngồi rốn.
VĂN –LIỆU. – Rốn ngồi chẳng tiện, dứt về chỉn khôn (K).
Rổn
Rổn-rảng. Tiếng phát ra do đồ sành, đồ sứ chạm vào nhau: Bát đĩa rổn-rảng.
Rộn
Rộn. Bận-bịu rối-rít: Độ này công việc rộn lắm.
Rộn-ràng. Cũng nghĩa như “rộn”: Việc rộn-ràng. Rộn-rực. Lừng-lẫy: Tiếng tăm rộn-rực.
Rông
Rông. Nói về nước thủy-triều lên: Nước triều rông.
Rống
Rống. Kêu to tiếng: Cọp rống. Voi rống. Kêu rống lên.
Rồng
Rồng. Loài đứng đầu trong tứ-linh. Nghĩa bóng: Nói về vua: Ngai rồng. Mặt rồng.
VĂN-LIỆU. – Rồng đến nhà tôm. – Đầu rồng, đuôi tôm. – Ăn như rồng cuốn, Uống như rồng leo. – Trứng rồng lại nở ra rồng. Liu-điu lại nở ra dòng liu-điu (C-d). – Rồng vàng tắm nước ao tù, Người khôn ở với người ngu bực mình (C-d). – Miệng hùm chớ sợ, vảy rồng chớ ghê (Nh-đ-m).
Rồng-rồng. Hoa cây rau sắng, ăn được.
Rồng-rồng. Nói về nhiều người đi rong ngoài đường: Đi rồng-rồng ngoài đường.
Rồng-rồng. Cá trâu, cá chuối, cá xộp mới nở: Rồng rồng theo nạ, quạ theo gà con (T-ng).
Rỗng
Rỗng. Trống không, không có gì: Túi rỗng, Rương rỗng.
Rỗng tuếch. Rỗng hoác, không có gì cả: Nhà cửa rỗng-tuếch.
VĂN-LIỆU. – Rỗng như đít bụi (T-ng).
Rộng
Rộng. Cả bề mặt, trái với hẹp: Nhà rộng. Đường rộng. Trời cao, bể rộng. Nghĩa rộng: Mở lớn, chứa nhiều, bao-dung được to tát: Học cho rộng trí khôn. Biết rộng. Rộng lượng. Nghĩa bóng: Tự-do không vướng víu: Rộng chân.
Rộng-rãi. Cũng nghĩa như “rộng”.
VĂN-LIỆU. –Rộng miệng, cả tiếng. – Quần rộng, áo dài. - Ở sao cho vừa lòng người, Ở rộng người cười, ở hẹp người chê (C-d). – Dọc ngang trời rộng, vẫy-vùng bể khơi (K). – Rộng thương cỏ nội ,hoa hèn (K). – Đàn ông miệng rộng thì sang, Đàn bà rộng miệng, tan hoang cửa nhà (C-d).
Rốp
Rốp. Giộp: Ăn trầu rốp miệng.
Rộp
Rộp. Chét năm bụi lúa buộc gộp lại: Năm bụi là một rộp, năm rộp là một bó.
Rốt
Rốt. Cuối cùng, sau chót: Ngồi hàng rốt.Con rốt lòng.
VĂN-LIỆU. – Một trai con thứ rốt lòng (K).
Rớ
Rớ. Đả-động đến: Đừng ai rớ đến.
Rớ. Vó nhỏ để đánh cá: Thuyền rớ. Cất rớ.
Rờ
Rờ. Lấy tay mà lần, mà tìm: Rờ túi áo.
Rờ-rẫm. Mò tìm trong tối: Đêm đi rờ-rẫm. Rờ-rệt. Cũng nghĩa như “rờ-rẫm”.
Rờ-rỡ. Xem “rỡ-rỡ”.
Rở
Rở. Nói người đàn bà có thai, thích ăn những thứ lạ như của chua, của ngọt: Đàn bà ăn rở.
Rỡ
Rỡ. Sáng-sủa rõ-ràng: Rực-rỡ. Rỡ mình là vẻ cân-đai (k).
Rỡ-ràng. Cũng nghĩa như “rỡ”. Rỡ-rỡ. Thường nói là “rờ-rỡ”. Sáng tỏ lắm.
VĂN-LIỆU. – Nở-nang mày mặt, rỡ-ràng mẹ cha (K).- Hoa quan phấp-phới, hà-y rỡ-ràng (K).- Thỏa lòng hồ-thỉ, rỡ mình cân-đai (Nh-đ-m). –Ơn vua nhuần gội, tiếng con rỡ-ràng (Nh-đ-m).
Rợ. Mọi, mán: Rợ Hung-nô. Rợ Thổ-phồn. Nghĩa rộng: Không thanh-lịch, không nhã-nhặn: Quần áo mặc trông rợ lắm.
VĂN-LIỆU. – Đói thì ra kẻ chợ, Chớ có vào rợ mà chết (T-ng).
Rợ. Thứ dây nhỏ và dai: Lấy rợ buộc lưỡi câu.
Rơi. Rớt xuống: Đảnh rơi quyển sách.
Rơi thư. Bỏ thư nặc-danh để tố-cáo việc xấu của người.
VĂN-LIỆU.- Đất bụt mà ném chim trời, Chim thì bay mất, đất rơi xuống đầu. – Lẳng-lơ đeo nhẫn chẳng chừa, Nhẫn thì rơi mất, lẳng-lơ hãy còn (C-d). – Ra đường thấy cánh hoa rơi, Hai tay nâng lấy, cũ người, mới ta (C-d). – Phẩm tiên rơi đến tay phàm (K). – Nói cười trước mặt, rơi châu vắng người (K). – Vội-vàng lá rụng hoa rơi, Chàng về thư-viện, nàng rời lầu trang (K).
Rời
Rời. Rã ra, không dính với nhau: Cơm rời. Tiền rời. Con không rời mẹ.
Rời rạc. Chia rẽ không liên-lạc nhau: Anh em rời-rạc. Thua trận, quân lính rời-rạc.
VĂN-LIỆU. – Lòng nào, hồng rụng, thắm rời chẳng đau (K). – Ai ai trông thấy hồn kinh, phách rời (K). – Thúc-sinh quen thói bốc rời, Trăm nghìn đổ một trận cười như không- (K). Dẫu trong nguy-hiểm dám rời ước xưa (K).
Rời-rợi. Xem “rợi-rợi”.
Rợi
Rợi-rợi. Thường nói là “rời-rợi”. Nói về gió mát lắm: Gió mát rời-rợi.
Rơm
Rơm. Thân gọn lúa gặt rồi đập hết hạt: Đống rơm. Chổi rơm.
Rơm-rác. Rơm và rác. Nghĩa bóng: Vật người ta coi khinh-thường, rẻ-rúng: Coi luân-lý như rơm-rác.
VĂN-LIỆU. – Quyền rơm, vạ đá. –Lửa gần rơm, lâu ngày cũng bén (T-ng).
Rờm
Rờm. Nham-nhở không gọn: Câu chuyện rờm tai. Văn rờm.
Rởm
Rởm. Gàn dở, hợm-hĩnh: Người có tính rởm.
Rợm
Rợm. Nói về chỗ khuát ánh nắng, cây không mọc được: Cây trồng ở chỗ đất rợm không lên cao được.
Rơn
Rơn. Nói về mừng hay sướng lắm: Mừng rơn. Sướng rơn.
Rờn
Rờn. Nói về sắc xanh non: Ngọn cỏ xanh rờn.
Rờn-rờn. Cũng nghĩa như “rờn”.
Rởn
Rởn. Cũng nghĩa như “nhởn.”.
Rởn. Nói khi có điều sợ bất thình-lình, chân long, chân tóc đứng dựng lên: Sợ rởn tóc gáy. Sợ rởn ốc.
Rợn
Rợn. Sợ: Đi đêm hay rợn.
Rợp
Rợp. Có bóng mát: Tìm chỗ rợp nghỉ chân.
VĂN-LIỆU. – Tránh nắng cầu rợp (T-ng). – Tiếng loa dậy đất, bóng tinh rợp đường (K). – Bóng cờ rợp đất, tiếng cồng vang non (C.H.).
Rớt
Rớt. Rơi xuống: Rót nước rớt ra bàn. Nghĩa bóng: Trượt, không trúng: Thi rớt.
Ru
Ru. Hát cho đứa trẻ nghe êm tai để dễ ngủ: Ru con. Rue m.
VĂN-LIỆU. – Ru con con ngủ cho đành, Cho mẹ gánh nước đổ bành con voi (Việt-nam phong-sử). – Trai ơn vua ngồi võng đòn rồng, Gái ơn chồng ngồi võng ru con (T-ng). – Mài mực ru con, mài son đánh giặc (T-ng).
Ru. Tiếng trợ từ, đứng đằng sau câu, tỏ ý ngờ: Hồng-nhan phải giống ở đời mãi ru? (K)
VĂN-LIỆU. – Công đeo đuổi chẳng thiệt-thòi lắm ru? (K) – Thù nhau ru ! hỡi đông phong ! (C-o)
Ru-rú. Xem “rú-rú”.
Rú
Rú. Núi có cây rậm: Lên rú kiếm củi.
Rú. Kêu tiếng to và dài: Mừng rú lên. Sợ kêu rú lên.
Rú-rí. Sè-sẽ: Chuyện trò rú-rí thế mà vui.
Rú-rú. Thường nói là “ ru-rú”. Trỏ bộ ngồi co-ro một chỗ: Ngồi rú-rú trong xó nhà.
Rù
Rù. Trỏ bộ co-ro buồn-bã: Ngồi rù.
Rù-rì. Rù-rì. Cũng nghĩa như “rú-rí”.
VĂN-LIỆU. – Đêm qua rủ-rỉ rù-rì, Tiếng nặng bằng bấc, tiếng chì bằng bông (C-d). – Rỉ tai hỏi chị khúc nôi rù-rì (H-Chừ).
Rù-rờ. Chậm chạp: Đi rù-rờ mãi không đến nơi.
Rủ
Rủ. Khuyên dỗ, nhủ bảo: Rủ nhau đi chơi.
Rủ-rê. Cũng nghĩa như “rủ”.
VĂN-LIỆU. – Rủ nhau làm phúc, chớ giục nhau đi kiện (T-ng). – Rủ nhau gió Sở mây Tần bởi ai (H.T.). – Quyến anh, rủ én tội này tại ai (K).
Rủ-rỉ. Nói sẽ, nói nhỏ: Rủ-rỉ bên tai.
Rũ
Rũ. Buông xuống, thả xuống: Trướng rủ, màn che. Nghĩa bóng: Mở lòng, mở lương, trông xuống: Rủ lòng thương kẻ dưới.
VĂN-LIỆU. – Khi sao phong gấm rủ là, Giờ sao tan-tác như hoa giữa đường (K). – Lầu xanh mới rủ trướng đào, Càng treo giá ngọc, càng cao phẩm người (K). – Lá màn rủ thấp, ngọn đèn khêu cao (K). – Vườn thơm mành rủ, tranh treo (H.T.).
Rũ. Trỏ bộ gục xuống, lả xuống: Cây héo rũ. Chết rũ xuống. Cười rũ.
Rũ-rượi. Bơ-phờ, tiều-tụy: Đầu tóc rũ-rượi. Rũ tù. Ở tù đến chết: Vì ăn cướp mà phải rũ tù.
VĂN-LIỆU. Quán thu-phong đứng rũ tà-huy (C.o). – Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm (K).
Rua
Rua. Tên một vì sao có bảy ngôi chụm lại một chỗ. Cũng nói là tua-rua.
VĂN-LIỆU. – Sao rua đứng trốc, lúa lốc được ăn (T-ng). – Trên trời có bảy sao rua, Ở dưới hạ-giới có vua Bá-Vành (C-d).
Rùa
Rùa. Giống động-vật, thuộc loài bò sát, hình như con ba-ba, ở cạn, sống lâu.
VĂN-LIỆU. – Thương thay thân phận con rùa, Lên đình đội hạc, xuống chùa đội bia (C-d).
Rủa
Rủa. Dùng những câu nói độc ác mà nguyền cho người khác: Ghét nhau mà rủa nhau.
Rủa mát. Rủa bóng gió: Mấy lời rủa mát.
Rúc
Rúc. 1. Chui vào: Rúc vào bụi. – 2. Đâm đầu vào, lấy mồm, lấy mỏ mà rỉa: Vịt rúc ốc, Ròi rúc xương.
Rúc-ráy. Cũng như nghĩa thứ hai chữ rúc. Rúc-rỉa. Cũng như nghĩa thứ hai chữ rúc.
Rúc. Kêu từng hồi dài: Còi rúc. Chuột rúc.
VĂN-LIỆU. – Thứ nhất nhện sa, thứ nhì chuột rúc, thứ ba hoa đèn (T-ng). – Lầu mai vừa rúc còi sương (K). – Ngọn còi rúc nguyệt, nơi tẻ nơi vui (văn tế trận vong tướng-sĩ).
Rúc-rích. Nói về tiếng cười nhỏ của một bọn: Trẻ con đùa cười rúc-rích.
Rúc-rúc. Thường nói là “rung-rúc”. Nói về tiếng khóc thảm-thiết: Khóc rúc-rúc.
Rục
Rục. Rũ, mục, tan, rã: Ở tù rục xương. Làm biếng rục xương. Quả chín rục.
Rục-rịch. Khua động, sắp sửa: Rục-rịch làm nhà.
Rui
Rui. Mảnh tre hay mảnh gỗ đóng trên hoành hay đòn tay để lợp mái: Rui tre, rui gỗ.
VĂN-LIỆU. – Một nóc chở được trăm rui, Trăm rui chui vào cái nóc (T-ng).
Rủi
Rủi. Không may: Một may, một rủi.
Rủi-ro. Nói chung về sự rủi: Gặp sự rủi-ro.
VĂN-LIỆU. – Duyên đã may, cớ sao lại rủi? (C-o). – Rủi may âu cũng sự trời (K). – Nổi chìm cũng mặc, lúc nào rủi may (K). – Phận hèn dầu rủi, dầu may tại người (K).
Rum
Rum. Màu đỏ tím: Nhuộm màu rum. Phẩm rum.
Rum. Giống cây người ta lấy chất nó làm phẩm rum để nhuộm.
Rùm
Rùm. Tiếng gọi thứ muối lấy ở mỏ lên: Muối rùm.
Run
Run. Nói về thân-thể rung động lập-cập: Rét run cầm-cập. Sợ run cả người. Giọng hát run-run.
Run-rẩy. Làm ra bô run.
VĂN-LIỆU. – Run như cầy xấy (T-ng).
Rún
Rún. Xem “ rốn”. Chỗ lõm ở giữa bụng.
Rùn
Rùn. Co rụt lại, làm cho thấp xuống: rùn cổ, rùn vai.
Rủn
Rủn. Mềm nhũn, nát bấy: Ngã rủn xương. Nghĩa bóng: Hết khí hăng-hái, hết sức mạnh dạn: Rủn chí, rủn lòng.
Rung
Rung. Chuyển-động, lúc-lắc: Rung đùi. Rung cây cho quả rụng xuống. Nghĩa bóng: Làm cho chột dạ: Đảng cướp nói rung định vào cướp nhà ấy.
Rung-rinh. Lung lay chuyển-động: Bão to, nhà rung-rinh chực đổ. Bông hoa trên mũ rung-rinh. Rung-rung. Hơi rung.
VĂN-LIỆU.- Rung cây nhát khỉ (T-ng). – Ào-ào đổ lộc, rung cây (K). – Ai lay chẳng chuyển, ai rung chẳng rời (K). – (Nh-đ-m). – Vái trời một lưỡi thượng-phương, Rung gan đảng nịnh, ghê xương lũ tà.
Rung-rúc. Xem “rúc-rúc”.
Rúng
Rúng. Cũng như nghĩa bóng tiếng rung.
Rùng
Rùng. 1. Ghê sởn: tự nhiên chuyển- động: Rùng mình. – 2. Rung động vật gì để thu lại một chỗ: Rùng nong thóc lại. Rùng rây bột.
Rùng-rục. Nhộn-nhạo huyên-náo: Trẻ con đùa trong phòng rung-rục. Rùng-rùng. Tiếng động của đám đông người đi: Người kéo đi rung-rùng.
Rùng. Thứ lưới lớn đánh cá ngoài bể: Đánh rùng.
Rủng
Rủng-rảng. Cũng nghĩa như “sủng-soảng”: Đeo xiềng rủng-rảng.
Rủng-rỉnh. Nói về tiền bạc dắt nhiều trong mình đụng chạm vào nhau: Xu hào rủng-rỉnh mán ngồi xe (thơ Tú Xương).
Rụng
Rụng. Rơi xuống, rớt xuống: Hoa rụng. Quả rụng. Răng rụng. Tóc rụng.
Rụng-rời. Khiếp sợ: Chợt trông ngọn lửa thất kinh rụng-rời. (K).
VĂN-LIỆU. – Giếng vàng đã rụng một vài lá ngô (K). - Lòng nào hồng rụng, thắm rời chẳng đau (K). – Vì ai rụng cải, rơi kim, Để ai bèo nổi, mây chìm vì ai (K).
Ruốc
Ruốc. Thứ tép nhỏ ở bể, mình tròn và trắng: Mắm ruốc.
Ruốc. Thứ đồ ăn, làm bằng thịt lợn nạc luộc chín đánh bông hay thái hạt lựu rồi rang khô với nước mắm: Cơm nắm, ruốc bông.
Ruồi
Ruồi. Loài côn-trùng có hai cánh, thường hay bậu vào đồ ăn.
Ruồi xanh. Loài nhặng xanh. Nghĩa bóng: Bọn tiểu-nhân nhặng bộ: Đầy nhà vang tiếng ruồi xanh (K).
VĂN-LIỆU.- Mật ít, ruồi nhiều (T-ng). – Mật ngọt, chết ruồi (T-ng). – Sống thì chẳng cho ăn, Chết làm văn tế ruồi (T-ng). Giết ruồi ai dụng gươm vàng làm chi (L V-T)
Ruổi
Ruổi. Chạy mau: Ruổi tìm. Ruổi theo.
VĂN-LIỆU. – Mái ngoài nghe đã giục liền ruổi xe (K). – Kiệu hoa cất gió, đuốc hồng ruổi sao (K). – Hỏa bài tiền lộ ruổi mau (K). – Ruổi mau lệnh tiễn cờ bài, Đem ra chính pháp răn người vô-lương.
Ruồng
Ruồng. Phá luồng vào: Ruồng rừng, phá núi. Sâu quảng ăn ruồng vào đến xương.
Ruồng. Ống nổi, cái phao: Ống ruồng.
Ruỗng
Ruỗng. Ăn sâu vào và rỗng ra: Mọt ăn ruỗng gỗ. Kỳ-mục khoét ruỗng của làng.
Ruộng
Ruộng. Đồng áng để cày cấy, trồng trọt: Ruộng lúa, ruộng khoai, ruộng rau.
Ruộng biên. Cũng nghĩa như “ ruộng vai”. Ruộng nương. Nói chung về ruộng đất. Ruộng rộc. Ruộng trũng. Ruộng vai. Ruộng ở ven dòng nước có thể lấy nước vào được.
VĂN-LIỆU.- Ruộng sâu, trâu nái. – Của ruộng đắp bờ. – Ruộng bề-bề không bằng nghề trong tay. – Làm ruộng thì ra, Làm nhà thì tốn. – Trai tay không chẳng phải nhờ vợ, Gái trăm mẫu ruộng vẫn phải nhờ chồng i(T-ng). – Ruộng xa thì bỏ chẳng cày, Chợ xa hơn gạo mấy ngày cũng đi (T-ng).
Ruột
Ruột. Phần cuối cùng bộ phận tiêu-hóa, gồm cả tiểu-tràng đại-tràng: Đau ruột. Nghĩa rộng: Phần trong của một vật gì: Ruột cây. Ruột bánh. Nghĩa bóng: Cùng máu mủ: Anh em ruột. Chú cháu ruột.
Ruột gà. Ruột con gà. Nghĩa rộng: 1.Vật gì hình xoắn trôn ốc, có sức tự đẩy lên được: Ruột gà cây đèn nến. – 2. Sợi tẩm sáp quấn tròn để châm lửa hút thuốc. Ruột gan. Nói chung về bụng dạ: Ruột gan bối rối. Ruột già. Khúc ruột ở dưới, chứa phân, tức là đại-trường. Ruột non. Khúc ruột trên nhỏ hơn, chỗ cốt yếu của sự tiêu-hóa, tức là tiểu-trường. Ruột-rà. Nói cái tình thân cùng máu mủ. Ruột tằm. Nghĩa bóng: 1. Nói sự bối rối ở trong lòng như tơ ở trong ruột con tằm: Ruột tằm bối-rối vò tơ. – 2. Cái mình chứa ở trong lòng đem ra mà làm văn-chương sự nghiệp gì: Rút ruốt con tằm trả nợ cơm. Ruột thịt. Cũng nghĩa như “ruột-rà”. Ruột tượng. Bao dài lớn khâu bằng vải để chứa đồ, đeo vào lưng.
VĂN-LIỆU. – Ruột để ngoài da. - Thẳng như ruột ngựa. – Tay đứt, ruột xót. – Mất lòng, còn ruột. – Ruột tằm đòi đoạn như tơ rối bời (K). – Cũng là máu chảy, ruột mềm chứ sao (K). – Lời trung khêu ruột gian thần (Nh-đ-m).
Rút. 1. Kéo ra: Rút ruột. Rút đơn. – 2. Thu về, thu lại: Rút quân. Rút ngắn bài văn lại. – 3. Lui xuống, giảm bớt: Bệnh rút. Nước rút. Rút giá hang.
Rút cục. Kết cùng một công cuộc gì: Rút cục đến phải thất bại.
VĂN-LIỆU. – Rút dây động rừng (T-ng). – Đoạn-trường sổ, rút tên ra (K). – Giường cao rút ngược dây oan (K). – Nhắc cân phúc tội rút vòng vần xây (Nh-đ-m).
Rụt
Rụt. Thụt vào, co ngắn lại: Rụt cổ, rụt lưỡi.
Rụt –rè. Trỏ bộ e sợ không mạnh dạn: Sượng-sùng giữ ý rụt-rè (K).
VĂN-LIỆU. – Vừa thách vừa thua, rụt cổ rùa-rùa thách nữa hay thôi (C-d).
Rư
Rư. Cũng nghĩa như “ru”.
Rưa
Rưa-rứa. Xem “ rứa-rứa”.
Rứa
Rứa. Thế vậy: Cũng rứa. Mần răng, mần rứa.
Rứa-rứa. Thường nói là “ rưa-rứa”. Hơi giống như thế: Trông hai cái rứa-rứa như nhau.
Rửa
Rửa. 1. Dùng nước làm cho sạch: Rửa tay, rửa mặt. Nghĩa bóng: Làm cho sạch, làm cho hết: Rửa thù, rửa hờn.
Rửa-ráy. Nói chung về sự rửa: Trước khi đi ngủ nên rửa-ráy chân tay.
VĂN-LIỆU. – Rửa chân đi hán đi hài, Rửa chân đi đất chớ hoài rửa chân (C-d). – Tấm son gột rửa bao giờ cho phai (K). – Túc-khiên đã rửa lâng-lâng sạch rồi (K). – Nước doành Hán việt đồng rửa sạch (Ch.Ph.). – Lau gươm, rửa mác Ngân hà (L-V-T).
Sửa lại cho sắc, cho bén: Rửa cưa.
VĂN-LIỆU. – Sớm rửa cưa, chưa mài đục (T-ng).
Rữa
Rữa. Rã ra, sắp tàn, sắp rụng: Hoa tàn nhị rữa. Quả na chín rữa.
VĂN-LIỆU. – Chơi hoa chín rữa nhị dần lại thôi (C.o). - Hoa tàn, nhị rữa mười phần bỏ hoang (L-V-T).
Rữa. Kham được: Làm chẳng rữa. Giữ chẳng rữa.
Rựa
Rựa. Thứ dao dài, mình dầy thường có mấu, không sắc lắm: Dao rựa chặt củi.
Rựa quéo. Thứ rựa nhỏ, cán dài.
Rức
Rức-rức. Thường nói là rưng-rức. Nói cái màu đen bóng nhoáng: Răng đen rức-rức.
Rực
Rực. Nói về ánh sáng vùng rộng ra: Lửa cháy rực trời. Nhà thắp đèn sáng rực.
Rực-rỡ. Lộng-lẫy: Trang-hoàng rực-rỡ. Thanh-danh rực-rỡ.
Rực. Nổi nóng, trướng đầy: Tức rực gan. No rực ruột. Béo rực mỡ.
Rưng
Rưng-rức. Xem “rức-rức”.
Rưng-rưng. Ứa nước mắt muốn khóc: Rưng-rưng nước mắt.
Rừng
Rừng. Nơi nhiều cây cối mọc mênh-mông : Rừng rậm, hang sâu. Rừng xanh, núi đỏ. Nghĩa bóng : Chỗ đông đúc, sầm uất : Rừng người. Rừng nho, bể thánh.
Rừng chồi. Rừng đã đốn hết những cây lớn, chỉ còn cây nhỏ mới mọc mầm. Rừng già. Rừng nhiều cây to. Rừng non. Rừng cây cối còn non. Rừng nhám. Rừng có nhiều thú giữ. Rừng-rú. Nói chung về rừng. Rừng tía. Cảnh phật, cảnh tuyệt – trần : Dường gần rừng tía, dường xa bụi hồng (K).
VĂN-LIỆU. – Tiền rừng bạc bể (T-ng). – Rừng phong thu đã nhuốm màu quan-san (K). – Muốn cho có đấy có đây, Sơn lâm chưa dễ một cây nên rừng (C-d).
Rựng
Rựng. Xem “rạng” : Rựng đông. Rựng sáng.
Rước
Rước. 1. Đón mời : Rước khách. Rước dâu. - Đón đi một cách có nghi-vệ trọng thể : Rước thần, rước sắc. Nghĩa bóng : Tâng vẻ cao quí lên : Nói rước giá hàng của mình lên.
Rước-xách. Nói chung về việc rước : Rước-xách linh đình.
VĂN-LIỆU. – Rước voi về dày mồ. – Nhà băng đưa mối, rước vào lầu trang (K). – Đưa người cửa trước, rước người cửa sau (K). – Bơi Đăm rước Giá hội Thầy, Vui thì vui vậy, chẳng tàu giã La (Ph.ng).
Rược. Đuổi theo, chạy theo : Rược giặc. Rược cướp.
Rươi
Rươi. Giống côn-trùng ăn được, có nhiều chân, sinh từng mùa ở những ruộng có nước mặn, nước ngọt ra vào.
VĂN-LIỆU. – Kẻ ăn rươi, người chịu bão (T-ng). – Tháng chín mưa rươi, Tháng mười mưa mộng (T-ng). – Tiểu hầu thầy tớ một đoàn như rươi (Nh-đ-m).
Rưới
Rưới. Sẽ tưới nhẹ-nhẹ cho thấm xuống : Rưới nước mắm vào cơm.
VĂN-LIỆU. – Rưới ra đã khắp, thấm vào đã sâu (K). – Móc mưa xin rưới cửu-tuyền (K). – Suối vàng rưới một giọt tình (Nh-đ-m). – Suối vàng rưới mát, má hồng thơm lây (Nh-đ-m). – Ơn trên mưa rưới, móc sa (Ph-Tr).
Rười
Rười-rượi. Xem “rượi-rượi”.
Rưởi: Nửa, rưỡi : Trăm rưởi. Nghìn rưởi.
Rưỡi
Rưỡi. Phần nửa : Một đồng rưỡi. Một ngày rưỡi.
VĂN-LIỆU. – Cũng thì con mẹ con cha, Con thì tiền rưỡi con ba mươi đồng (C-d). – Xo-xo như chó tiền rưỡi (T-ng).
Rượi
Rượi-rượi. Thường nói là “rười-rượi”. Nói về nét mặt buồn-bã không được tươi tỉnh : Buồn rượi-rượi.
Rướm
Rướm. Hơi rỉ ra : Rướm mồ hôi. Rướm máu. Rướm nước mắt.
Rườm
Rườm. Rậm-rạp : Sân đào mấy lớp đòng ly bỏ rườm (Nh-đ-m). Nghĩa bóng: Phiền-phức : Nói rườm lời. Văn rườm.
Rườm-rà. Cũng nghĩa như “rườm” : Cây cối rườm-rà. Câu chuyện rườm-rà.
VĂN-LIỆU. – Đất tốt trồng cây rườm-rà, Những người thanh lịch nói ra quí-quyền (C-d).
Rướn
Rướn. Dương gân lên căng thẳng mình ra : Rướn cổ lên mà cãi. Trẻ con rướn mình.
Rườn
Rườn-rượt. Xem “rượt-rượt”.
Rượn
Rượn. Ham-hổ quá. Rượn chơi. Rượn đực. Rượn cái.
Rương
Rương. Hòm đựng đồ.
VĂN-LIỆU. – Củi mục bà để trong rương, Ai mà hỏi đến, trầm hương của bà (C-d).
Rường
Rường. Cột ngắn ở trên quá-giang đỡ cái xà nhà.
Rường-cột. Rường và cột. Nghĩa bóng : Người cáng-đáng công việc trọng-đại trong nước : Rường-cột của nước nhà.
Rường. Đưa lên, cất lên : Rường sung. Rường cung.
Rượng
Rượng. Dàn làm bằng gỗ hay bằng tre, gác ngang trên cái dọc để đỡ vật gì : Rượng kén, rượng gai.
Rượt
Rượt. Xem “rược”.
Rượt-rượt. Thường nói là “ rườn-rượt”. Trỏ bộ ướt, nước chảy ra có giọt : Đi mưa quần áo ướt rượt-rượt.
Rượu
Rượu. Chất nước cất bằng gạo hay trái cây ủ với men.
Rượu bào. Rượu nước nhì. Rượu chổi. Thứ rượu cất bằng cây thanh-hao, tức là cây chổi, dùng để xoa bóp. Rượu đậu. Thứ rượu ngon, cất lấy ít, không loãng. Rượu nếp. Thứ đồ ăn làm bằng gạo nếp say ủ với men. Rượu ngọn. Rượu nước nhất. Rượu tăm. Thứ rượu rúc đặc lại, có thể dùng tăm chấm vào mà mút cũng say.
VĂN-LIỆU. – Tay tiên chuốc chén rượu đào, Bỏ ra thì tiếc, uống vào thì say (C-d). – Đố ai chừa được rượu tàm, Chừa ăn thuốc chín, Chừa nằm chung hơi. – Con gà tốt mã vì lông, Răng đen vì thuốc, rượu nồng vì men (C-d). – Thế-gian ba sự không chừa : Rượu nồng, dê béo, gái vừa đương tơ (C-d). – Cờ tiên, rượu thánh ai đang, Lưu-Linh, Đế-Thích là làng tri-âm (C-o). – Rượu nhạt uống lắm cũng say, Người khôn nói lắm dẫu hay cũng nhàm (C-d). – Rượu ngon bất luận be sành, Áo rách khéo vá hơn lành vụng may (C-d).
Rứt
Rứt. Giật cho rời ra : Rứt tóc. Đau rứt ruột. Rứt bông lúa.
- Đang tải...