Thơ Việt Nam Kỳ Phong Tục Nhơn Vật Diễn Ca 1&2 - Nguyễn Liên Phong <1000QSV1TVB #0004>

Thảo luận trong 'Tủ sách Thi ca' bắt đầu bởi Thu VO, 5/4/18.

Moderators: Ban Tang Du Tử
  1. Thu VO

    Thu VO Leader 1000QSV1TVB

    0004 Nam Kỳ Phong Tục Nhơn Vật Diễn Ca.PNG
    Tên sách : NAM-KỲ PHONG TỤC NHƠN VẬT DIỄN CA
    1er et 2e VOLUME CUỐN THỨ NHẤT VÀ THỨ NHÌ
    Tác giả : NGUYỄN-LIÊN-PHONG ĐINH-THÁI-SƠN
    DIT PHAT-TOAN EDITEUR
    Nhà xuất bản : PHAT-TOAN, LIBRAIRE–IMPRIMEUR
    55, 57, rue d’Ormay SÀI GÒN
    Năm xuất bản : 1909
    ------------------------
    Nguồn sách : Thích Đức Châu

    Đánh máy : Thu Hằng 1319, ZzmarszZ,
    miền tây 2012, hoa tuyết 3112, Đỗ Vũ Hải, vqsvietnam

    Kiểm tra chính tả : Thanh Quyên, Thư Võ
    Biên tập ebook : Thư Võ
    Ngày hoàn thành : 04/04/2018

    Ebook này được thực hiện theo dự án phi lợi nhuận
    « Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để xem link»
    của diễn đàn TVE-4U.ORG


    Cảm ơn tác giả NGUYỄN-LIÊN-PHONG ĐINH-THÁI-SƠN
    và nhà in PHAT-TOAN đã chia sẻ
    với bạn đọc những kiến thức quý giá.
    MỤC LỤC

    CUỐN THỨ NHẤT

    TỰA RẰNG
    NAM-KỲ PHONG TỤC NHƠN VẬT DIỄN CA
    VỦNG-TÀU
    BÀ-RỊA
    BIÊN-HÒA
    THỦ-DẦU-MỘT
    TÂY-NINH
    GIA-ĐỊNH
    SÀI-GÒN
    CHỢ-LỚN
    TÂN-AN

    CUỐN THỨ NHÌ

    TÂN-AN (Tiếp theo)
    GÒ-CÔNG
    BẾN-TRE
    MỶ-THO
    VỈNH-LONG
    TRÀ-VINH
    SỐC-TRĂNG
    BẠC-LIÊU
    CẦN-THƠ
    LONG-XUYÊN
    RẠCH-GIÁ
    HÀ-TIÊN
    CHÂU-ĐỐC
    SA-ĐÉC

    NHỮNG MẤY BÀI CỦA ANH EM TẶNG ĐỀU BIÊN RA SAU NẦY

    TỰA RẰNG
    THƠ BÁC CÚ DỈ HẠ
    LỜI CẢM TẠ ANH EM

    Ghi chú của nhóm làm Ebook :Nhằm lưu giữ lại những vết tích của sách xưa (1909), nhóm thực hiện ebook sao y chính tả cũng như phương ngữ in trong sách gốc.

    Ví dụ : Nguyển-liên-Phong, cữa nhà, cữa biễn, lẻ xưa, hãi sâm, nước chãy mạnh, thỗi vang, ngậm nguồi, khỗ sở, bỗn phận, đỗi dạ, dành sẳng, rỏ ràng, nơi lở chỗ bồi, sấp đặt, thú dử, hải hùng, gành bải, nhiểu nhương, ngỗn ngang, vổ bụng, thơ lục bác, vủng tàu...

    Vủng-tàu: Chổ sâu chổ cạng rẻ ròi, Rỏ ràng, tâm tối, các lấp cạng đời, sấm sẳng, hảy còn hiện tại ngày nay đễ thờ, nước mặng, mặt tiềng, chổ nhà vén khéo, dạy dổ, phố phường rải rát, mỉ miều...

    Bà-Rịa: lể nghi, lể nghì, vửng bền, chổ rất linh, chùa miễu, sữa xây, thầy Cai-tỗng, các làn các ấp, thãnh thơi, sữ kinh, thay đỗi, chánh quã, chĩnh đốn, vắn vẻ, cũa bá gia, sữa sang, đông đão, tu bỗ, mổi tuần, lể nhạc, từ mẩu, để dành đũ tiêu...

    Biên-Hòa: thổ sãng, xa xuôi, đồ quã phẫm hàng bông, đũ dùng, dập dều, bàng tay, lưởi búa, phong thỗ, tôn ty đẵng cắp phãi mà dưới trên, đi chỡ cá, lảo thành...

    Thủ-Dầu-Một: gổ cây, săng bắn, diệu dàng, sẳng sàng, dạy người câm điết phép troàn nơi tay, điềt câm, vào ra kễ xiết...

    Tây-Ninh: phong cãnh, chĩnh tề, nghĩ ngơi, Rỏ ràng, mản cầu, mỉ quan, rở ràng, bứt họa đồ, cạng mà mạch tốt nước sanh đời đời, gian-nang, thỉ chung, phụ phàn...

    Gia-Định: lữa hương, ngậm nguồi, lăng cha-cã, vản lai, Gò-vắp, đông đão, cải bấp, tâm tối, máy quây nhẹ nhàn, kễ hết y nguy, hai trăm bãy chục, bảy thước hai tày, Bà-chiễu, Bà-điễm, yên ỗn, tạc để sữ xanh, sắt phong...

    Sài-Gòn: đồ chạm trữ, nhà-thuốc nhà-chà, Mổi tuần xem lể đọc kinh, kỷ càng, chẵng biết bao nhiêu, đồ đạt, công nặng dắc dều, nghèo khỗ, vửng an tấm lòng, vửng bền, Nử-sư Pháp-quấc, tiếng tâm chử nghỉa, lảo thành, thói củ, luân phiên chuyễn thứ, đỗi thay, nghiêm chĩnh, sum sê, Giấy tờ sỗ sách, mấm nêm, mấm ruốt, tàn-Ô, đỗi bạc tiền, buỗi mai, chưn tây, cã ngày, thãnh thơi, vửng bền, sách vỡ, vỉnh viển, thoản vào thoản ra, thiện nam tính nử, kiễu cách, ngậm nguồi, mảng hạng, chim ngưởng, cầm kỳ thi tưởu, Vản lai xướng họa...

    Chợ-Lớn: cát hản công-ti, tiềng bạc, dưới trăm năm hẫy còn cơn cãm hoài, đải sỉ chiêu hiền, phãi là vỉnh viển căn cư đời đời, buỗi đầu hiệp ý, lính tây canh gát...

    Tân-An: tiếng còn van, chiêu hiền đải sĩ, đất thuột ruộng, mĩ miều, Bỗn căn thỗ sảng gốt chừ là nông, dân cư rãi rát, xe-lữa bốn buỗi ghé hoài, Vủng-gù, vản lai, Súp lê xe thỗi...

    Gò-Công: câu liên trước cữa, hẫy chờ, rỏ ràng, tre tàng măn mọc, thứ tươi thứ hắp thứ kho, bỗ dưởng, chỗ nhiều hùn cọp, trã phơi gan vàng, chức sắt bỗn hương, sữa trau vun trồng, rở ràng, vuôn tròn, Thói đời lần đỗi vuôn tròn, man ơn...

    Bến-Tre: anh linh hiễn hích, thong thã nghĩ ngơi, bâm-lăm ngàn thước dặm trường, hườn thành, bính-ngủ hâm mốt tháng ba, mỉ miều, minh triếc, chẫn bần, liệc oanh, đồng lòng chống chỏi rũi đà tư hưu, một cập anh em, đặt lọp thã lờ, kính thành dới trai, dể giàng...

    Mỷ-Tho:tàng tặc bịnh nhơn, xóm riềng, lặng yêm, đồ tan vật...

    Vỉnh long:bắc quân gian tế lước xông ra vào, đem thân cảm dỏng chiến trường quyên sanh, chí khí liệc oanh, thỉ chung...

    Trà-Vinh:trong vắc sạch tinh,khỗ lao, mùa thâu hoặch...

    Cần-Thơ,Long-Xuyên:Siêng năn, cá mặp tìm tàn họa ương, bước qua mùa nắn kẹo lền bực sông, lầu đài cao thắp, lính thường canh gát...

    Rạch-giá:cảm thâm, nhắm nhía, mơi chiều, nhà dân rải rát...

    Hà-tiên:diều dở khiêng xê vô bờ, giải dằm tuyết sương, Mộ bi sắc tặng, trên nổng núi, nghệ nghiệp, Phú-quấc, sóng bỗ dập dồi, giáp giái...

    Châu-đốc:đá cẩn bực lề, tài phú dưởng chơn, xây cao hai từng, thú vui đĩ thả ở giăng xóm làng...
     
  2. Thu VO

    Thu VO Leader 1000QSV1TVB

  3. Thu VO

    Thu VO Leader 1000QSV1TVB

    TỰA RẰNG

    Năm Nhâm-dần, tháng giêng ngày vọng,

    Nhơn lúc nhàn, mở lộng bút nghiên.
    Dạo Nam-kỳ, sáu tỉnh sơn xuyên,
    Xem nhơn vật, đủ miền mọi chổ.
    Ơn tứ hải, đệ-huynh điều độ,
    Giúp hành trình, phí lộ kim ngân.
    Hơn năm dư, chép thảo lần lần,
    Thành một cuốn, xa gần các hạt.
    Cách đặt dùng, quấc âm lục bác,
    Cọng hai mươi, hai hạt nhỏ to.
    Biết bao nhiêu, công khó đắng đo.
    Cứ việc thật, không trò thêm bớt.
    Giọng quê kịch, nhiều lần thưa thớt,
    Vận dưới trên, non nớt chưa liền.

    Tự Vủng-tàu, dĩ chí Hà-tiên,
    Qua Châu-đốc, xuống miền Sa-đéc.

    Tới mỗi hạt, trải chơi thăm xét,
    Hỏi đon ren, mới biết ngọn ngành.
    Những lớp xưa, người trước có danh,
    Với thổ sảng, dân tình phong tục.

    Quan Giám-khảo, xem tường trong đục,
    Lấy đậu rồi, mấy lúc chưa in.
    Đinh-thái-Sơn, có dạ thương tin,
    Chịu hao tổn, ấn hành đải hậu.
    Gọi là để, khoá đồng tập ấu,
    Đâu dám rằng, tú khẩu cẩm tâm.
    Lẻ xưa nay, thuỷ bất tại thâm,
    Có rồng ở, thì đầm linh hiển.
    Phận già cả, tiếc vì kinh điển,
    Đã bấy lâu, rừng biển minh mông.
    Dẩu khen chê, miệng thế thường đồng,
    Phò danh giáo, xúc công tiểu bổ.
    Chẳng phải bì, Mả-Thiên Ban-Cố,
    Dẫu sữ xanh, kim cổ lưu truyền.
    Song cũng là, cờ chím nước tiên,
    Roi sự tích, niên niên trường cữu.

    LỜI CẢM TẠ ANH EM

    Xét phận bỉ thô, lạm nhờ xưng dự.
    Nôm lục bát đặng bao nhiêu chữ,
    Chẳng qua là làm thữ coi chơi.
    Thiếu chi tay kiến thức đương đời,
    Dám rằng biết diển lời kiêm cổ.
    Cuộc dời đỗi an cư sở ngộ,
    Cỏi Nam-kỳ đồ sộ phong cương.
    Ơn quấc-gia toan tính lo lường,
    Dư bốn chục năm trường giáo dưởng.
    Tứ dân đã dinh sanh thạnh vượng,
    Lục tỉnh nay tọa hưởng thái bình.
    Mừng bề trên giàu nước mạnh binh,
    Đặt một cuốn dân tình phong tục.
    Nói từ khúc nghe in đứt khúc,
    Thẩm bao nhiêu hàm súc bấy nhiêu.
    Tiện đồng nhi ngâm đọc mơi chiều,
    Trợ sữ bút quạnh hiêu đôi tích.
    Sỉ quân tử những khi nhàn thích,
    Ghé mắt qua nhiều ít giãi buồn.
    Giọng dốt quê cũng có sơ cuồn,
    Câu túng tiếu như tuồng lã chã.
    Thơ đề tặng ngợi khen thái quá,
    Giúp thêm mùi thơm xạ càng vinh.
    Cảm hậu tình tứ hãi đệ huynh,
    Nguyện bốn chữ tiền trình viển đại.

    Nguyễn-liên-phong kỉnh đề.
     
    ai0ia, TranBao053, phieumien and 3 others like this.
Moderators: Ban Tang Du Tử
: 1000qsv1tvb

Chia sẻ trang này